Bước tới nội dung

Huýt còi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Người tố giác)

Huýt còi (tiếng Anh: whistleblowing, còn gọi là thổi còi) là hành động của một người, thường là nhân viên, vạch trần thông tin về hành vi bất hợp pháp, vô đạo đức, trái chuẩn mực, không an toàn, phi đạo đức hoặc gian lận trong một tổ chức tư nhân hoặc cơ quan công quyền.[1] Người huýt còi có thể sử dụng nhiều kênh nội bộ hoặc bên ngoài để truyền đạt thông tin hoặc cáo buộc. Hơn 83% người huýt còi tố giác nội bộ với người giám sát, bộ phận nhân sự, bộ phận tuân thủ hoặc bên thứ ba trung lập trong công ty, với hy vọng rằng công ty sẽ giải quyết và khắc phục các vấn đề. Người huýt còi cũng có thể đưa các cáo buộc ra ánh sáng bằng cách giao tiếp với các tổ chức bên ngoài, chẳng hạn như phương tiện truyền thông, chính phủ hoặc cơ quan hành pháp. [2] Một số quốc gia ban hành luật về những gì cấu thành thông tin vạch trần được bảo vệ và các phương pháp hợp pháp để trình bày một thông tin vạch trần.

Người huýt còi thường phải đối mặt với sự trả thù vì hành vi vạch trần thông tin của họ, bao gồm cả việc bị sa thải. Một số hành động khác cũng có thể được coi là mang tính trả thù, bao gồm tăng khối lượng công việc một cách vô lý, giảm giờ công, ngăn cản hoàn thành nhiệm vụ, bắt nạt hoặc quấy rối.[3] Luật pháp ở nhiều quốc gia cố gắng bảo vệ người tố giác và kiểm soát các hoạt động huýt còi.

Người huýt còi không phải lúc nào cũng đạt được mục đích của họ vì họ phải có bằng chứng thuyết phục để chính phủ hoặc cơ quan quản lý có thể điều tra và buộc các công ty và/hoặc cơ quan chính phủ tham nhũng phải chịu trách nhiệm thì những khiếu nại của họ mới đáng tin cậy và họ mới đạt được mục đích. [4] Để thành công, họ cũng phải kiên trì nỗ lực nhiều năm tháng dài, đối mặt những nỗ lực quy mô, có tổ chức và kéo dài thời gian mà các tổ chức có thể triển khai để bịt miệng, làm mất uy tín, cô lập và làm xói mòn cuộc sống tài chính và sức khỏe tinh thần của họ.

Nhiều người huýt còi mất việc, là nạn nhân của các chiến dịch làm mất uy tín và cô lập họ, chịu áp lực về tài chính và tinh thần, và một số mất mạng.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc của thuật ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà hoạt động dân sự Hoa Kỳ Ralph Nader được cho là đã nghĩ ra cụm từ này vào đầu những năm 1970 [5] để tránh những hàm ý tiêu cực trong các từ khác như "tên chỉ điểm" và "kẻ mách lẻo". [6] Tuy nhiên, nguồn gốc của từ này có từ thế kỷ 19.

Từ này liên quan đến việc sử dụng còi để cảnh báo công chúng hoặc đám đông về các vấn đề như phạm tội hoặc phạm luật trong một trận đấu. Cụm từ "whistle blower" gắn liền với các sĩ quan cảnh sát vào thế kỷ 19 vì họ sử dụng còi để cảnh báo công chúng hoặc các đồng chí cảnh sát khác. [7] Trọng tài thể thao tuýt còi để chỉ ra một tình huống phạm lỗi hay phạm luật, cũng được gọi là người thổi còi. [8] [9]

Các kênh chỉ điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Kênh nội bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết những tố cáo xảy ra trong nội bộ, người báo cáo hành vi sai trái của một đồng nghiệp hoặc cấp trên trong phạm vi công ty của họ. Một trong những câu hỏi thú vị nhất đối với người tố cáo nội bộ là tại sao và trong hoàn cảnh nào làm người ta hành động ngay tại chỗ để ngăn chặn hành vi bất hợp pháp mà không thể chấp nhận được hoặc báo cáo nó.[10]

Kênh bên ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số người báo cáo các hành vi sai trái cho những người hoặc tổ chức bên ngoài. Trong những trường hợp này, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và bản chất của thông tin, người tố cáo có thể báo cáo các hành vi sai trái cho các luật sư, các phương tiện truyền thông, cơ quan thực thi pháp luật hoặc cơ quan giám sát, bảo vệ người tiêu thụ, hoặc địa phương, tiểu bang, hoặc các cơ quan liên bang khác. Trong một số trường hợp, việc báo cáo ra bên ngoài được khuyến khích bằng cách cung cấp tiền thưởng.

Thông qua bên thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]

Dịch vụ của bên thứ ba liên quan đến việc sử dụng một cơ quan bên ngoài để thông báo cho các cá nhân đứng đầu một tổ chức về hành vi sai trái, mà không tiết lộ danh tính của người tố giác. Đây là một hiện tượng tương đối mới và đã được phát triển do việc phân biệt đối xử với người báo cáo. International Whistleblowers là một ví dụ của một tổ chức có liên quan tới việc cung cấp dịch vụ bên thứ ba cho người tố cáo.

Trong thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ điểm trong cộng đồng khoa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Gian lận nghiên cứu liên quan đến dữ liệu, quy trình hoặc quan sát không hề có ngay từ đầu hoặc sau đó được thêm vào để phù hợp với một tuyên bố hoặc một câu chuyện. Một trường hợp liên quan đến cộng đồng khoa học tham gia vào gian lận nghiên cứu là trường hợp của Tiến sĩ Cyril Burt . Tiến sĩ Cyril Burt là một nhà tâm lý học người Anh, người đã đề xuất rằng ông đã phát hiện ra một yếu tố di truyền cho trí thông minh dựa trên việc nghiên cứu cặp song sinh. [11] Tiến sĩ Oliver Gillie, một đồng nghiệp cũ của Tiến sĩ Burt, đã đặt câu hỏi về công trình của Tiến sĩ Burt, nghi ngờ tính xác thực của dữ liệu và các cặp song sinh mà Tiến sĩ Burt dựa vào để nghiên cứu. Cuộc điều tra của Tiến sĩ Gillies cho thấy có sự sai lệch trong công trình của Tiến sĩ Burt về tính nhất quán trong ngày sinh của các cặp song sinh, đặc biệt là việc không có hồ sơ về cặp song sinh tham gia vào nghiên cứu, việc làm giả dữ liệu và "việc phát minh ra những sự thật quan trọng để hỗ trợ cho lý thuyết gây tranh cãi của ông rằng trí thông minh phần lớn được di truyền". [12] Điều này cuối cùng đã dẫn đến việc rút bài của Tiến sĩ Burt.

Thao túng dữ liệu là việc thay đổi hoặc bỏ trống dữ liệu hoặc kết cuộc theo cách khiến nghiên cứu không được thể hiện chính xác trong hồ sơ nghiên cứu. Tiến sĩ Hwang Woo-Suk, một nhà nghiên cứu tế bào gốc người Hàn Quốc đã được quốc tế công nhận vì công trình đột phá của ông về nhân bản và nghiên cứu tế bào gốc. Tiến sĩ Hwang đã tuyên bố nhân bản thành công phôi người và các dòng tế bào gốc đặc hiệu bệnh nhân, đẩy cao lĩnh vực y học tái tạo. Công trình được công bố trên Journal of Science. [13] Tiến sĩ Kim Seon-Jung bày tỏ lo ngại của mình về tính chính xác của dữ liệu nghiên cứu và tính đạo đức của các thí nghiệm. Các hội đồng độc lập, cũng như các nhà báo, đã xem xét kỹ lưỡng dữ liệu nghiên cứu và phương pháp luận dẫn đến việc rút bài của ông. [14]

Vi phạm đạo đức có thể thuộc các trường hợp sau: thay đổi hoặc bịa ra dữ liệu mới để đạt được mục tiêu cụ thể, điều chỉnh cách hiển thị hoặc các giải thích dữ liệu, xem xét dữ liệu một cách thiên vị và lờ đi các phần phân tích dữ liệu và kết luận. Tiến sĩ bác sĩ Paolo Macchiarini nổi tiếng trong cộng đồng khoa học với tư cách là bác sĩ phẫu thuật lồng ngực và từng là nhà nghiên cứu về y học tái tạo. Tiến sĩ Macchiarini tuyên bố đã tạo ra những tiến bộ lớn trong ghép khí quản bằng cách sử dụng khí quản nhân tạo bằng giá đỡ từ vật liệu tổng hợp được cấy tế bào gốc của chính bệnh nhân. Mục tiêu là các tế bào gốc cuối cùng sẽ biến đổi thành khí quản thay thế. [15] Tiến sĩ Karl-Henrik Grinnemo, một thành viên trong nhóm nghiên cứu của Tiến sĩ Machiarini, đã nêu lên những lo ngại về tính chính xác của kết quả được báo cáo và tính đạo đức của các thí nghiệm. Các hành vi vi phạm đạo đức của Tiến sĩ Macchiarini bao gồm phóng đại thành công, không công khai các tác dụng phụ sau phẫu thuật và các biến chứng của phẫu thuật. Bệnh nhân phải trải qua nhiều biến chứng nghiêm trọng; nhiều người đã tử vong hậu phẫu. [16] Hành vi của Tiến sĩ Macchiarini đã dẫn đến việc rút lại các bài báo nghiên cứu khỏi tạp chí Lancet, chấm dứt chức vị học thuật của ông và các cuộc điều tra hình sự ở Thụy Điển. Nó cũng làm dấy lên mối lo ngại về việc giám sát và kiểm soát các thử nghiệm lâm sàng sử dụng các kỹ thuật thực nghiệm. [ cần trích dẫn ]

Bảo vệ pháp lý cho người thổi còi

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự bảo vệ pháp lý dành cho người thổi còi khác nhau tùy theo quốc gia và có thể phụ thuộc vào quốc gia nơi diễn ra hoạt động ban đầu, địa điểm và cách thức tiết lộ bí mật, cũng như cách thức chúng cuối cùng được công bố hoặc phổ biến. Vài chục quốc gia hiện đã ban hành luật bảo vệ người thổi còi toàn diện, tạo ra cơ chế tố giác hành vi sai trái và bảo vệ pháp lý cho việc chỉ điểm. Hơn 50 quốc gia đã ban hành các biện pháp bảo vệ hạn chế hơn nằm bên trong các luật chống tham nhũng, tự do thông tin hoặc luật lao động. [17]

Có luật ở một số tiểu bang. [18] Cựu sĩ quan tình báo Úc được gọi là Nhân chứng K, người đã cung cấp bằng chứng về hoạt động gián điệp gây tranh cãi của Úc chống lại chính phủ Đông Timor vào năm 2004, phải đối mặt với khả năng ngồi tù nếu bị kết tội. [19]

Whistleblowers Australia là một hiệp hội dành cho những người đã vạch trần tham nhũng hoặc bất kỳ hình thức hành nghề sai trái nào, đặc biệt là nếu họ sau đó bị cản trở hoặc lạm dụng. [20]

 

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Johnson, Roberta Ann (2003). Whistleblowing: When it Works--and why. Lynne Rienner Publishers. ISBN 978-1-58826-139-7.
  2. ^ Chalouat, Iheb; Carrión-Crespo, Carlos; Licata, Margherita. "Law and practice on protecting whistle-blowers in the public and financial services sectors" (PDF). International Labour Office, Geneva. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ Vandekerckhove, Wim (2006). Whistleblowing and Organizational Social Responsibility: A Global Assessment. Ashgate.
  4. ^ Martin, Gabrielle (ngày 14 tháng 2 năm 2024). "U.S. Supreme Court Holds SOX Whistleblowers Not Required to Show Retaliatory Intent (US)". Employment Law Worldview. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
  5. ^ See: New Scientist 9 December 1971, p. 69: "The Code [of Good Conduct of The British Computer Society] contains secrecy clauses that effectively prohibit Nader style whistle-blowing"
  6. ^ Nader, Petkas, and Blackwell, Whistleblowing (1972).
  7. ^ "The meaning and origin of the expression: Whistle-blower". The Phrase Finder. Gary Martin. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ "Etymonline.com". Etymonline.com. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ "Wordorigins.org". Wordorigins.org. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  10. ^ Dealing with—or reporting—"unacceptable" behavior (with additional thoughts about the "Bystander Effect") Mary Rowe MIT, Linda Wilcox HMS, Howard Gadlin NIH (2009), Journal of the International Ombudsman Association 2(1), online at ombudsassociation.org Lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2011 tại Wayback Machine
  11. ^ Samelson, Franz (ngày 1 tháng 3 năm 1997). "What to do about fraud charges in science; or, will the Burt affair ever end?". Genetica. 99 (2): 145–151. doi:10.1023/A:1018302319394. ISSN 1573-6857. S2CID 263402190.
  12. ^ Gillie, Oliver (1977). "Did Sir Cyril Burt Fake His Research on Heritability of Intelligence? Part I". The Phi Delta Kappan. 58 (6): 469–471. ISSN 0031-7217. JSTOR 20298643.
  13. ^ Hwang, Woo Suk; Roh, Sung Il; Lee, Byeong Chun; Kang, Sung Keun; Kwon, Dae Kee; Kim, Sue; Kim, Sun Jong; Park, Sun Woo; Kwon, Hee Sun; Lee, Chang Kyu; Lee, Jung Bok; Kim, Jin Mee; Ahn, Curie; Paek, Sun Ha; Chang, Sang Sik (ngày 17 tháng 6 năm 2005). "Patient-Specific Embryonic Stem Cells Derived from Human SCNT Blastocysts". Science. 308 (5729): 1777–1783. Bibcode:2005Sci...308.1777H. doi:10.1126/science.1112286. ISSN 0036-8075. PMID 15905366. S2CID 86634281. (Đã rút lại. Nếu đây là trích dẫn cố ý tới bài viết đã rút lại, đề nghị thay thế {{Retracted}} bằng {{Retracted|intentional=yes}}.) (Đã rút lại. Nếu đây là trích dẫn cố ý tới bài viết đã rút lại, đề nghị thay thế {{Retracted}} bằng {{Retracted|intentional=yes}}.) (Đã rút lại. Nếu đây là trích dẫn cố ý tới bài viết đã rút lại, đề nghị thay thế {{Retracted}} bằng {{Retracted|intentional=yes}}.)
  14. ^ van der Heyden, M. A. G.; van de Derks Ven, T.; Opthof, T. (ngày 1 tháng 1 năm 2009). "Fraud and misconduct in science: the stem cell seduction". Netherlands Heart Journal. 17 (1): 25–29. doi:10.1007/BF03086211. ISSN 1876-6250. PMC 2626656. PMID 19148335.
  15. ^ Da Silva, Jaime A Teixeira (2017). "Ethical perspectives and ramifications of the Paolo Macchiarini case". Indian Journal of Medical Ethics. 2 (4): 270–275. doi:10.20529/ijme.2017.048. PMID 28343147. S2CID 35776559. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  16. ^ hovrätt, Svea (ngày 21 tháng 6 năm 2023). "Svea Court of Appeal passes its judgment in a case regarding three acts of gross assault at Karolinska Hospital in Huddinge and Solna between 2011 and 2012". Svea hovrätt (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  17. ^ Banisar, "Whistleblowing: International Standards and Developments", in CORRUPTION AND TRANSPARENCY: DEBATING THE FRONTIERS BETWEEN STATE, MARKET AND SOCIETY, I. Sandoval, ed., World Bank-Institute for Social Research, UNAM, Washington, D.C., 2011 available online at ssrn.com
  18. ^ "Whistleblowers Australia". Whistleblowers.org.au.
  19. ^ "Timor-Leste activists 'shocked' by Australia's prosecution of spy Witness K and lawyer". The Guardian. ngày 21 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ Whistleblowers Australia (ngày 12 tháng 2 năm 2012). "Whistleblowers Australia". Whistleblowers.org.au. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.