Bước tới nội dung

Danh sách quốc gia theo chỉ số phát triển con người

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
World map
Bản đồ thế giới các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ theo chỉ số phát triển con người (dựa trên dữ liệu năm 2023, công bố năm 2025):
  •   ≥ 0.950
  •   0.900–0.950
  •   0.850–0.899
  •   0.800–0.849
  •   0.750–0.799
  •   0.700–0.749
  •   0.650–0.699
  •   0.600–0.649
  •   0.550–0.599
  •   0.500–0.549
  •   0.450–0.499
  •   0.400–0.449
  •   ≤ 0.399
  •   Không có dữ liệu

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (tiếng Anh: United Nations Development Programme; UNDP) biên soạn Chỉ số phát triển con người (tiếng Anh: Human Development Index; HDI) của 193 quốc gia trong Báo cáo phát triển con người hàng năm. Chỉ số xét các khía cạnh như sức khỏe, giáo dục và thu nhập của quốc gia để đưa ra một thước đo cho sự phát triển con người, từ đó có thể so sánh giữa các quốc gia hoặc so sánh với các thời điểm khác nhau.[1][2]

Chỉ số phát triển con người lần đầu tiên được công bố là vào năm 1990 với mục đích trở thành một thước đo toàn diện cho sự phát triển con người hơn là chỉ dựa vào thước đo kinh tế. Báo cáo chọn ra ba yếu tố quan trọng trong phát triển con người, tuổi thọ (sau này chuyển thành "cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh"), kiến thức và mức sống khá. Với mỗi yếu tố sẽ có một chỉ số được lựa chọn để tham chiếu, trong báo cáo năm 2020 thì ba chỉ số đó lần lượt là tuổi thọ kỳ vọng khi sinh; số năm đi học kỳ vọng cho trẻ em và số năm đi học trung bình cho người lớn; và Thu nhập quốc dân đầu người. Các chỉ số này sẽ biểu thị cho chỉ số sức khỏe, chỉ số giáo dục và chỉ số thu nhập với giá trị giữa 0 và 1. Trung bình nhân của ba chỉ số, nghĩa là căn bậc ba của tích ba chỉ số, là chỉ số phá triển con người. Giá trị trên 0,800 là rất cao, giữa 0,700 và 0,799 là cao, giữa 0,550 và 0,699 là trung bình và dưới 0,550 là thấp.[3][4][5]

Dữ liệu dùng để tính toán HDI phần lớn được cung cấp bởi các cơ quan Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế như UNESCO, UNDESA, Ngân hàng Thế giới, IMFOECD. Trong một ít số trường hợp khi mà một chỉ số bị thiếu, mô hình hồi quy xuyên quốc gia được sử dụng. Do cập nhật dữ liệu và phương pháp được cải tiến, không thể so sánh giá trị HDI giữa các báo cáo phát triển con người.[5][6]

Chỉ số phát triển con người vẫn còn một số hạn chế trong việc đo sự phát triển con người của một só quốc gia vì chỉ số không xét đến khía cạnh bất bình đẳng hay sự tham gia quản lý. Chỉ số cũng chỉ là giá trị trung bình của một nhóm người lớn chứ không thể thể hiện sự phát triển con người của những vùng, nhóm dân tộc và giới tính khác nhau.[7][8] Để khắc phục một trong những hạn chế trên, chỉ số phát triển con người điều chỉnh về bất bình đẳng (tiếng Anh: Inequality-adjusted Human Development Index; IHDI) được giới thiệu trong báo cáo năm 2010 cho rằng: "IHDI là mức độ phát triển con người thực sự (xét cả sự bất bình đẳng)" và "HDI có thể được xem như là chỉ số 'tiềm năng' phát triển con người (hoặc IHDI cao nhất có thể đạt được nếu không có sự bất bình đẳng)".[9] Để phản ánh sự khác biệt trong việc phát triển của một quốc gia, chỉ số phát triển con người cấp hạ quốc gia (SHDI) được giới thiệu vào năm 2018.[10]

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Báo cáo Phát triển Con người bao gồm dữ liệu cho toàn bộ 193 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc,[11] cũng như Đặc khu hành chính Hồng KôngPalestine. Tuy nhiên, Chỉ số phát triển con người (HDI) không được tính toán cho hai quốc gia thành viên LHQ là MonacoTriều Tiên, mà chỉ có một số thành phần của chỉ số này được tính cho hai nước trên. Quần đảo Cook, Thành VaticanNiue là ba quốc gia thành viên trong Hệ thống Liên Hợp Quốc nhưng không được đưa vào báo cáo.[12] Tổng cộng, HDI có sẵn cho 192 quốc gia và một vùng lãnh thổ.[13]

Các quốc gia được xếp hạng từ 1 đến 74 trong năm 2023 được phân loại là có HDI "rất cao"; từ 75 đến 124 được phân loại "cao"; từ 125 đến 167 được phân loại "trung bình"; và từ 168 đến 193 được phân loại "thấp".

Dữ liệu áp dụng cho năm 2023.[14]

Human Development Index by country
Hạng Thay đổi thứ hạng Quốc gia/Vùng lãnh thổ Chỉ số HDI[15] %
Tăng trưởng hàng năm
(2010–2023)
1 Tăng (2)  Iceland 0.972 Tăng 0.28%
2 Giảm (1)  Na Uy 0.970 Tăng 0.25%
Giữ nguyên  Thụy Sĩ Tăng 0.24%
4 Tăng (2)  Đan Mạch 0.962 Tăng 0.35%
5 Giảm (1)  Đức 0.959 Tăng 0.19%
Giữ nguyên  Thụy Điển Tăng 0.38%
7 Tăng (1)  Úc 0.958 Tăng 0.20%
8 Tăng (2)  Hà Lan 0.955 Tăng 0.26%
Giảm (1)  Hồng Kông Tăng 0.38%
10 Tăng (3)  Bỉ 0.951 Tăng 0.26%
11 Tăng (4)  Ireland 0.949 Tăng 0.38%
12 Giảm (4)  Phần Lan 0.948 Tăng 0.27%
13 Giảm (2)  Singapore 0.946 Tăng 0.25%
Tăng (2)  Anh Quốc Tăng 0.24%
15 Tăng (27)  UAE 0.940 Tăng 1.04%
16 Giảm (2)  Canada 0.939 Tăng 0.22%
17 Tăng (1)  Liechtenstein 0.938 Tăng 0.23%
Giảm (5)  New Zealand Tăng 0.13%
Giữ nguyên  Hoa Kỳ Tăng 0.10%
20 Tăng (1)  Hàn Quốc 0.937 Tăng 0.36%
21 Tăng (2)  Slovenia 0.931 Tăng 0.33%
22 Giảm (3)  Áo 0.930 Tăng 0.21%
23 Giảm (3)  Nhật Bản 0.925 Tăng 0.16%
24 Tăng (5)  Malta 0.924 Tăng 0.50%
25 Giảm (3)  Luxembourg 0.922 Tăng 0.14%
26 Giảm (1)  Pháp 0.920 Tăng 0.28%
27 Giảm (3)  Israel 0.919 Tăng 0.26%
28 Giữ nguyên  Tây Ban Nha 0.918 Tăng 0.40%
29 Giảm (3)  Séc 0.915 Tăng 0.22%
Tăng (1)  Ý Tăng 0.30%
Giảm (2)  San Marino Giảm 0.32%
32 Tăng (1)  Andorra 0.913 Tăng 0.20%
Tăng (3)  Síp Tăng 0.45%
34 Giảm (3)  Hy Lạp 0.908 Tăng 0.18%
35 Giảm (1)  Ba Lan 0.906 Tăng 0.35%
36 Giảm (5)  Estonia 0.905 Tăng 0.33%
37 Tăng (9)  Ả Rập Xê Út 0.900 Tăng 0.70%
38 Giảm (1)  Bahrain 0.899 Tăng 0.80%
39 Giảm (4)  Litva 0.895 Tăng 0.32%
40 Tăng (2)  Bồ Đào Nha 0.890 Tăng 0.42%
41 Giảm (1)  Croatia 0.889 Tăng 0.53%
Tăng (4)  Latvia Tăng 0.51%
43 Giảm (4)  Qatar 0.886 Tăng 0.45%
44 Giảm (6)  Slovakia 0.880 Tăng 0.14%
45 Giảm (1)  Chile 0.878 Tăng 0.47%
46 Tăng (1)  Hungary 0.870 Tăng 0.22%
47 Giảm (7)  Argentina 0.865 Tăng 0.15%
48 Giữ nguyên  Montenegro 0.862 Tăng 0.38%
Tăng (13)  Uruguay Tăng 0.47%
50 Tăng (1)  Oman 0.858 Tăng 0.22%
51 Tăng (7)  Thổ Nhĩ Kỳ 0.853 Tăng 1.10%
52 Tăng (1)  Kuwait 0.852 Tăng 0.36%
53 Giảm (5)  Antigua và Barbuda 0.851 Tăng 0.18%
54 Tăng (5)  Seychelles 0.848 Tăng 0.30%
55 Tăng (1)  Bulgaria 0.845 Tăng 0.09%
Tăng (2)  România Tăng 0.14%
57 Tăng (6)  Gruzia 0.844 Tăng 0.54%
58 Giảm (4)  Saint Kitts và Nevis 0.840 Tăng 0.49%
59 Tăng (6)  Panamá 0.839 Tăng 0.47%
60 Giảm (12)  Brunei 0.837 Tăng 0.13%
Giảm (1)  Kazakhstan Tăng 0.38%
62 Tăng (3)  Costa Rica 0.833 Tăng 0.39%
Tăng (5)  Serbia Tăng 0.39%
64 Giảm (12)  Nga 0.832 Tăng 0.25%
65 Giảm (10)  Belarus 0.824 Tăng 0.12%
66 Giảm (3)  Bahamas 0.820 Tăng 0.21%
67 Tăng (2)  Malaysia 0.819 Tăng 0.41%
68 Tăng (4)  Bắc Macedonia 0.815 Tăng 0.21%
69 Tăng (9)  Barbados 0.811 Tăng 0.18%
Giữ nguyên  Armenia Tăng 0.52%
71 Giữ nguyên  Albania 0.810 Tăng 0.25%
72 Giảm (10)  Trinidad và Tobago 0.807 Tăng 0.30%
73 Giữ nguyên  Mauritius 0.806 Tăng 0.44%
74 Tăng (7)  Bosnia và Herzegovina 0.804 Tăng 0.68%
75 Giảm (1)  Iran 0.799 Tăng 0.26%
76 Tăng (11)  Saint Vincent và Grenadines 0.798 Tăng 0.17%
Giảm (2)  Thái Lan Tăng 0.65%
78 Tăng (16)  Trung Quốc 0.797 Tăng 1.02%
79 Tăng (5)  Perú 0.794 Tăng 0.42%
80 Giảm (4)  Grenada 0.791 Tăng 0.15%
81 Giảm (1)  Azerbaijan 0.789 Tăng 0.30%
Giảm (2)  México Tăng 0.37%
83 Tăng (3)  Colombia 0.788 Tăng 0.29%
84 Tăng (4)  Brasil 0.786 Tăng 0.43%
Giảm (17)  Palau Tăng 0.23%
86 Tăng (5)  Moldova 0.785 Tăng 0.53%
87 Giảm (10)  Ukraina 0.779 Giảm 0.35%
88 Giữ nguyên  Ecuador 0.777 Tăng 0.32%
89 Tăng (6)  Cộng hòa Dominica 0.776 Tăng 0.67%
Tăng (33)  Guyana Tăng 1.11%
Giảm (8)  Sri Lanka Tăng 0.50%
92 Tăng (4)  Tonga 0.769 Tăng 0.35%
93 Tăng (10)  Maldives 0.766 Tăng 0.81%
Tăng (16)  Việt Nam Tăng 0.60%
95 Tăng (8)  Turkmenistan 0.764 Tăng 0.52%
96 Tăng (3)  Algérie 0.763 Tăng 0.27%
97 Giảm (16)  Cuba 0.762 Giảm 0.16%
98 Giữ nguyên  Dominica 0.761 Tăng 0.06%
99 Giữ nguyên  Paraguay 0.756 Tăng 0.36%
100 Tăng (15)  Ai Cập 0.754 Tăng 0.73%
Giảm (4)  Jordan Tăng 0.10%
102 Giảm (12)  Liban 0.752 Giảm 0.29%
103 Giảm (11)  Saint Lucia 0.748 Giảm 0.07%
104 Giảm (11)  Mông Cổ 0.747 Tăng 0.48%
105 Giảm (4)  Tunisia 0.746 Tăng 0.22%
106 Giảm (1)  Nam Phi 0.741 Tăng 0.50%
107 Tăng (7)  Uzbekistan 0.740 Tăng 0.62%
108 Tăng (8)  Bolivia 0.733 Tăng 0.45%
Giảm (1)  Gabon Tăng 0.46%
Tăng (11)  Quần đảo Marshall N/A[a]
111 Tăng (9)  Botswana 0.731 Tăng 0.69%
Giảm (1)  Fiji Tăng 0.35%
113 Tăng (4)  Indonesia 0.728 Tăng 0.56%
114 Giảm (6)  Suriname 0.722 Giảm 0.07%
115 Giảm (9)  Belize 0.721 Giảm 0.23%
Giảm (14)  Libya Giảm 0.31%
117 Giảm (6)  Jamaica 0.720 Giảm 0.06%
Tăng (1)  Kyrgyzstan Tăng 0.49%
Tăng (3)  Philippines Tăng 0.45%
120 Tăng (7)  Maroc 0.710 Tăng 1.21%
121 Giảm (37)  Venezuela 0.709 Giảm 0.68%
122 Giảm (9)  Samoa 0.708 Giảm 0.02%
123 Giữ nguyên  Nicaragua 0.706 Tăng 0.76%
124 Tăng (2)  Nauru 0.703 Tăng 1.84%
125 Tăng (9)  Bhutan 0.698 Tăng 1.32%
126 Tăng (16)  Eswatini 0.695 Tăng 1.70%
Giảm (2)  Iraq Tăng 0.57%
128 Giữ nguyên  Tajikistan 0.691 Tăng 0.61%
129 Giảm (1)  Tuvalu 0.689 Tăng 0.39%
130 Tăng (9)  Bangladesh 0.685 Tăng 1.54%
Tăng (5)  Ấn Độ Tăng 0.99%
132 Giảm (7)  El Salvador 0.678 Tăng 0.21%
133 Giảm (2)  Guinea Xích Đạo 0.674 Tăng 0.54%
Giảm (21)  Palestine Tăng 0.33%
135 Giảm (7)  Cape Verde 0.668 Tăng 0.15%
136 Giữ nguyên  Namibia 0.665 Tăng 0.36%
137 Giảm (4)  Guatemala 0.662 Tăng 0.21%
138 Giảm (6)  Cộng hòa Congo 0.649 Tăng 0.17%
139 Tăng (1)  Honduras 0.645 Tăng 0.38%
140 Giảm (2)  Kiribati 0.644 Tăng 0.61%
141 Giữ nguyên  São Tomé và Príncipe 0.637 Tăng 0.86%
142 Giảm (5)  Đông Timor 0.634 Giảm 1.01%
143 Tăng (4)  Ghana 0.628 Tăng 0.44%
Tăng (5)  Kenya Tăng 0.82%
145 Tăng (5)    Nepal 0.622 Tăng 0.85%
146 Giữ nguyên  Vanuatu 0.621 Tăng 0.50%
147 Giảm (4)  Lào 0.617 Tăng 0.90%
148 Giảm (3)  Angola 0.616 Tăng 1.14%
149 Giảm (6)  Micronesia 0.615 Giảm 0.13%
150 Tăng (3)  Myanmar 0.609 Tăng 1.54%
151 Tăng (5)  Campuchia 0.606 Tăng 0.85%
152 Tăng (2)  Comoros 0.603 Tăng 0.94%
153 Giảm (1)  Zimbabwe 0.598 Tăng 1.12%
154 Giữ nguyên  Zambia 0.595 Tăng 0.63%
155 Giảm (5)  Camaroon 0.588 Tăng 1.10%
156 Giảm (7)  Quần đảo Solomon 0.584 Tăng 0.13%
157 Tăng (10)  Bờ Biển Ngà 0.582 Tăng 1.07%
Tăng (3)  Uganda Tăng 0.80%
159 Tăng (5)  Rwanda 0.578 Tăng 1.02%
160 Tăng (1)  Papua New Guinea 0.576 Tăng 1.12%
161 Tăng (4)  Togo 0.571 Tăng 1.29%
162 Giảm (3)  Syria 0.564 Giảm 1.42%
163 Giảm (5)  Mauritania 0.563 Tăng 0.51%
164 Giảm (2)  Nigeria 0.560 Tăng 0.97%
165 Tăng (1)  Tanzania 0.555 Tăng 0.64%
166 Giảm (9)  Haiti 0.554 Tăng 1.74%
167 Tăng (1)  Lesotho 0.550 Tăng 0.86%
168 Giảm (5)  Pakistan 0.544 Tăng 0.71%
169 Tăng (1)  Sénégal 0.530 Tăng 0.80%
170 Tăng (5)  Gambia 0.524 Tăng 0.82%
171 Tăng (8)  Cộng hòa Dân chủ Congo 0.522 Tăng 1.06%
172 Giảm (1)  Malawi 0.517 Tăng 0.81%
173 Giảm (4)  Benin 0.515 Tăng 0.39%
174 Tăng (2)  Guiné-Bissau 0.514 Tăng 0.76%
175 Tăng (6)  Djibouti 0.513 Tăng 1.67%
176 Giảm (3)  Sudan 0.511 Tăng 0.45%
177 Giữ nguyên  Liberia 0.510 Tăng 0.48%
178 Giảm (1)  Eritrea 0.503 Tăng 0.62%
179 Tăng (3)  Guinée 0.500 Tăng 1.06%
180 Tăng (4)  Ethiopia 0.497 Tăng 1.55%
181 Giảm (7)  Afghanistan 0.496 Tăng 0.24%
182 Tăng (1)  Mozambique 0.493 Tăng 1.04%
183 Giảm (11)  Madagascar 0.487 Giảm 0.02%
184 Giảm (4)  Yemen 0.470 Giảm 1.30%
185 Giữ nguyên  Sierra Leone 0.467 Tăng 0.80%
186 Tăng (1)  Burkina Faso 0.459 Tăng 1.37%
187 Giảm (2)  Burundi 0.439 Tăng 0.32%
188 Giữ nguyên  Mali 0.419 Tăng 0.08%
Tăng (3)  Niger Tăng 1.34%
190 Giảm (1)  Tchad 0.416 Tăng 0.66%
191 Giảm (1)  Cộng hòa Trung Phi 0.414 Tăng 0.58%
192 N/A[b]  Somalia 0.404 N/A[c]
193 Giữ nguyên  Nam Sudan 0.388 Giảm 0.61%
  1. ^ Không có số liệu HDI trước năm 2011 trong báo cáo mới nhất
  2. ^ Không có số liệu HDI trước năm 2022 trong báo cáo mới nhất
  3. ^ Không có số liệu HDI trước năm 2022 trong báo cáo mới nhất

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Human Development Index (HDI) | Human Development Reports". hdr.undp.org. United Nations Development Programme. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  2. ^ Rank and index on pages 272-276. Change in rank and percentage growth on pages 277-280. Human Development Report 2021-22: Uncertain Times, Unsettled Lives: Shaping our Future in a Transforming World (PDF). United Nations Development Programme. ngày 8 tháng 9 năm 2022. tr. 272–280. ISBN 978-9-211-26451-7. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  3. ^ "Human Development Index (HDI) | Human Development Reports". hdr.undp.org. United Nations Development Programme. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  4. ^ Human Development Report 1990 (PDF). United Nations Development Programme. ngày 1 tháng 5 năm 1990. tr. iii, iv, 5, 9, 12. ISBN 0-19-506481-X. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ a b "Human Development Report 2019 – Technical notes" (PDF). hdr.undp.org. United Nations Development Programme. tr. 2–4. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  6. ^ "Human Development Report 2020: Reader's Guide". hdr.undp.org. United Nations Development Programme. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  7. ^ Jahan, Selim. "The Human Development Index – what it is and what it is not | Human Development Reports". hdr.undp.org. United Nations Development Programme. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  8. ^ "Frequently Asked Questions | Why does the HDI not include dimensions of participation, gender and equality?". hdr.undp.org. United Nations Development Programme. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  9. ^ Human Development Report 2010 (PDF). New York: United Nations Development Programme. 2010. tr. 87. ISBN 9780230284456. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ Iñaki, Permanyer; Jeroen, Smits. "The Subnational Human Development Index: Moving beyond country-level averages | Human Development Reports". hdr.undp.org. United Nations Development Programme. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  11. ^ Nations, United. "Member States" (bằng tiếng Anh). Liên Hợp Quốc. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  12. ^ "A World Tour of the States not recognized by the UN". Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2022.
  13. ^ UNDP Human Development Report 2025
  14. ^ Báo cáo Phát triển Con người 2025 - Vấn đề lựa chọn: Con người và những khả năng trong kỷ nguyên AI. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc. ngày 6 tháng 5 năm 2025. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2025.
  15. ^ "Human Development Report 2025" (PDF) (bằng tiếng Anh). Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc. ngày 6 tháng 5 năm 2025. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2025.


Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]