Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam | |
---|---|
Bộ Quốc phòng Việt Nam | |
![]() | |
Chỉ huy | |
từ tháng 8 năm 2020 | |
Quốc gia | ![]() |
Thành lập | 7 tháng 5 năm 1955 |
Phân cấp | Quân chủng (Nhóm 3) |
Nhiệm vụ | Bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên biển |
Quy mô | ~70.000 người |
Bộ phận của | ![]() |
Bộ chỉ huy | Bộ Tư lệnh Hải quân, số 27 Điện Biên Phủ, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng |
Tên khác | Quân chủng Hải quân |
Khẩu hiệu | Đảo là nhà, Biển cả là quê hương |
Hành khúc | Lướt sóng ra khơi Hải Quân Việt Nam Hành Khúc (không chính thức) |
Lễ kỷ niệm | 5 tháng 8 |
Trang bị | 6 tàu ngầm 9 tàu frigate 14 tàu corvette 54 tàu tuần tra 6 tàu đổ bộ 8 tàu quét mìn 1 tàu huấn luyện 11 tàu phụ trợ |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam Chiến dịch phản công biên giới Tây Nam Hải chiến Trường Sa 1988 |
Vinh danh | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Chỉ huy | |
Tư lệnh | |
Chính ủy | |
Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng | |
Chỉ huy nổi bật | |
Phi cơ sử dụng | |
Tuần tra | DHC-6 Twin Otter |
Vận tải | EC225 Super Puma, Ka-32T Helix-C |
Săn ngầm | Ka-28 Helix-A |
Hiệu kỳ Hải quân | |
![]() | |
Quân chủng Hải quân, hay còn gọi là Hải quân nhân dân Việt Nam, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị: Tàu mặt nước, Hải quân đánh bộ, Tên lửa-Pháo bờ biển, Không quân Hải quân, Tàu ngầm, Đặc công Hải quân,... ngoài ra còn có các đơn vị bảo đảm, phục vụ như Thông tin, Rađa, Tác chiến điện tử, Công binh, Hóa học. Quân chủng bao gồm các cấp đơn vị: hải đội, hải đoàn, binh đoàn Hải quân đánh bộ, binh đoàn tàu mặt nước, binh đoàn tàu ngầm, binh đoàn không quân, tên lửa bờ và các binh đoàn bộ đội chuyên môn, các đơn vị kỹ thuật, hậu cần....
Lãnh đạo Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam
|
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Những bước sơ khai
[sửa | sửa mã nguồn]Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền Việt Minh tại nhiều tỉnh ven biển đã tổ chức các đội dân quân bảo vệ bờ biển. Nhiều chi đội Vệ quốc quân được điều về chốt giữ trên những địa bàn xung yếu. Các đơn vị sự này, tùy theo địa phương, mang tên gọi "Thủy quân" hoặc "Hải quân", với biên chế không đồng đều, trang bị cũng không thống nhất, đều chịu sự chỉ huy trực tiếp của các chỉ huy quân sự địa phương. Như tại Đà Nẵng, có tổ chức thủy quân miền Nam Trung Bộ, lực lượng gồm khoảng 400 người. Tại Hải Phòng, Bộ Tư lệnh khu Duyên Hải tổ chức Ủy ban Hải quân Việt Nam, với lực lượng chiến đấu được tổ chức thành Đại đội Ký Con với quân số gần 200 người, phương tiện hoạt động gồm một tàu nhỏ mang tên Bạch Đằng và 3 ca nô có nhiệm vụ hoạt động ở cửa biển Hải Phòng và vùng ven biển Đông Bắc.[1] Từ đầu tháng 9 năm 1945 đến giữa tháng 5 năm 1946, các đơn vị thủy quân địa phương này tổ chức đánh nhiều trận gây thiệt hại cho quân Pháp trong quá trình tìm cách tái chiếm Đông Dương. Nhiều đơn vị đã hoạt động cho đến Chiến tranh Đông Dương kết thúc.
Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, ngày 22 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 71/SL về Quân đội Quốc gia Việt Nam, chính thức thống nhất và chính quy hóa lực lượng quân sự quốc gia. Đến ngày 19 tháng 7 năm 1946, Quyền Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Huỳnh Thúc Kháng ra Quyết định số 125/QĐ thành lập trong Quân đội Quốc gia Việt Nam ngành Hải quân Việt Nam, đặt dưới quyền Bộ Quốc phòng về phương diện quản trị và Quân sự Ủy viên hội về phương diện điều khiển. Ngày 10 tháng 9 năm 1946, Chủ tịch Quân sự Ủy viên hội Võ Nguyên Giáp ra Nghị định số 103/NĐ thành lập "Cơ quan Hải quân" (sau gọi là Hải đoàn bộ), do một Hải đoàn trưởng điều khiển trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu. Nhiệm vụ của Hải đoàn bộ là tổ chức thủy đội tuần tiễu và phỏng thủ duyên hải, tập trung các nhân viên, bộ đội thủy quân đã có trong Quân đội Quốc gia Việt Nam và tuyển lựa cựu thủy binh để thành lập ngay một tổ chức Hải quân. Tuy nhiên, do tình hình chiến sự lúc đó, các quyết định trên đều chưa có điều kiện thực hiện.[1] Đến đầu năm 1947, xét thấy không thể duy trì lực lượng hải quân, Bộ Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam đã quyết định cho tháo gỡ máy móc, vũ khí, thiết bị và đánh đắm tàu để không lọt vào tay quân Pháp.
Ngày 8 tháng 3 năm 1949, Bộ Tổng tư lệnh Quân đội quốc gia và Dân quân Việt Nam ra Nghị định số 604/QĐ, do Đại tướng Võ Nguyên Giáp ký, thành lập Ban Nghiên cứu Thủy quân thuộc Bộ Tổng tham mưu. Ông Nguyễn Văn Khương được cử làm Trưởng ban, ông Nguyễn Việt làm Chính trị viên và ông Trần Đình Vọng làm Phó ban. Cơ quan Ban Nghiên cứu Thủy quân đóng tại phố Giàn, bên bờ sông Chảy thuộc huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.[1]
Ban Nghiên cứu Thủy quân có 3 ban chuyên môn là: Hàng hải, Thông tin hàng hải, Điện cơ máy nổ và các bộ phận hành chính, quân sự, hậu cần. Nhiệm vụ của Ban Nghiên cứu Thủy quân là nghiên cứu phương án xây dựng và chiến đấu của lực lượng thủy quân, phù hợp với thực tiễn hiện tại (kháng chiến chống Pháp) và trong tương lai; tập hợp đội ngũ cán bộ, công nhân viên hải quân cũ (từng phục vụ trong chính quyền thuộc địa), tạo điều kiện xây dựng cơ sở ban đầu; tuyển mộ, huấn luyện đào tạo một đội ngũ thủy quân cách mạng, trẻ, có trình độ khoa học kỹ thuật hàng hải. Trước đó, khi nghe báo cáo và đề nghị thành lập Ban Nghiên cứu Thủy quân và mở lớp thủy quân của Bộ Tổng Tham mưu, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị nhiệm vụ đầu tiên của Ban Nghiên cứu Thủy quân là huấn luyện xây dựng một đội du kích có khả năng hoạt động trên sông, rồi từ sông mới tiến ra biển khi có điều kiện.[2]
Tháng 2 năm 1950, khóa học thủy quân đầu tiên được khai giảng, gồm 180 học viên được tuyển chọn từ các đơn vị bộ binh, dân quân du kích vùng ven biển Đông Bắc, một số là học sinh các trường trung học ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, tổ chức thành một tiểu đoàn huấn luyện, do ông Trần Lưu Thông làm Tiểu đoàn trưởng. Đội ngũ giáo viên khoảng 10 người, đều là các nhân sự từng là thủy binh trong Hải quân Pháp hoặc trong ngành hàng hải Pháp. Cả Ban Nghiên cứu Thủy quân và tiểu đoàn huấn luyện mang phiên hiệu chung là Đội sản xuất 71.[1]
Chương trình huấn luyện thủy quân bấy giờ gồm quân sự, chính trị, chuyên môn, trong đó tập trung huấn luyện một số nội dung kỹ thuật, chiến thuật của bộ binh chiến đấu trong môi trường sông biển như bắn súng trên tàu thuyền, trên ca nô, tập bơi, lặn, tập chèo thuyền, chèo xuồng, tập động tác đổ bộ (từ bờ lên thuyền và từ thuyền nhảy xuống tiếp cận bờ triển khai đội hình chiến đấu), tập sử dụng hải đồ, xác định vị trí tàu trên biển bằng phương pháp quan sát, đo đạc các mục tiêu địa văn và theo kinh nghiệm của nhân dân (nhìn trăng, sao, xem thủy triều, hướng gió...), học cách sử dụng các phương tiện thông tin đơn giản (cờ, đèn...).[1] Trong điều kiện chiến tranh, các học cụ đều rất thô sơ và ít có điều kiện thực hành.
Khoảng vào tháng 5 năm 1950, Bộ Tổng Tham mưu ra chỉ thị chọn khoảng 100 học viên của Ban Nghiên cứu Thủy quân, đưa sang đảo Nào Cháu (Điều Thuận), một hòn đảo nằm ở phía đông bán đảo Lôi Châu (Trung Quốc), bấy giờ dưới quyền quản lý chính phủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, đồng minh thân cận với chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, để học tập nâng cao trình độ. Bộ phận khung ở lại, chiêu sinh khoảng 100 học viên để đào tạo thủy quân khóa 2. Ngày 10 tháng 8 năm 1950, Đội Thủy binh 71 được thành lập dưới sự chỉ đạo của Ban Nghiên cứu Thủy quân, đóng quân tại làng Cò, gần phố Giàn, huyện Đoan Hùng (Phú Thọ).
Đến giữa tháng 4 năm 1951, khi khóa II vừa kết thúc được ít ngày, và các học viên học ở Trung Quốc trở về, do yêu cầu góp phần duy trì chiến tranh du kích ở vùng Đông Bắc và châu thổ duyên hải Bắc Bộ, Bộ Quốc phòng quyết định giải thể Ban Nghiên cứu Thủy quân và Đội Thủy binh 71.[2] Phần lớn học viên khóa I và một số học viên khóa II được chuyển ra các vùng Hòn Gai, Hải Ninh, Quảng Yên, góp phần đẩy mạnh chiến tranh du kích ở các địa bàn ven biển. Một bộ phận học viên chuyển về Đại đoàn Công pháo 351 và các đại đoàn bộ binh đang trong quá trình xây dựng. Bộ phận lực lượng còn lại về nhận công tác ở các liên khu, Bộ Tổng tư lệnh, hoặc đi học ở Trường Lục quân Trần Quốc Tuấn.[1]
Hình thành lực lượng Hải quân
[sửa | sửa mã nguồn]Sau thắng lợi quyết định tại trận Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève, 1954 được ký kết, để chuẩn bị cho việc tiếp quản miền Bắc Việt Nam, đầu tháng 8 năm 1954, Bộ Quốc phòng đã điều động 7 nhân sự trước đây từng ở Ban Nghiên cứu Thủy quân và Đội Thủy binh 71 về Cục tác chiến để thành lập bộ phận nghiên cứu lực lượng bảo vệ vùng biển. Tháng 1 năm 1955, thêm 4 cán bộ được bổ sung. Ông Nguyễn Bá Phát, nguyên Tham mưu trưởng Liên khu 5, Phó sư đoàn trưởng Sư đoàn 308 được giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách bộ phận này. Bộ phận được giao 3 nhiệm vụ chính: Thăm dò cơ sở để tổ chức lực lượng tự sản xuất phương tiện tàu, thuyền; Nghiên cứu địa hình và tình hình trên vùng ven biển miền Bắc để xác định kế hoạch bố trí lực lượng bảo vệ bờ biển; Xây dựng đề án tổ chức, xây dựng lực lượng phòng thủ bờ biển.[1]
Sau khi kiểm soát hoàn toàn miền Bắc Việt Nam, ngày 26 tháng 4 năm 1955, Bộ Quốc phòng đã thành lập Trường Huấn luyện bờ biển để đào tạo nhân sự cho việc quản lý trên 800 km dải bờ biển miền Bắc từ Móng Cái đến vĩ tuyến 17 (Quảng Trị). Chưa đầy 2 tuần sau, ngày 7 tháng 5 năm 1955, Bộ Quốc phòng - Tổng tư lệnh ra Nghị định số 284/NĐ-A thành lập Cục Phòng thủ bờ biển. Nhiệm vụ của Cục là giúp Bộ Tổng tư lệnh chỉ đạo bộ đội phòng thủ bờ biển; đào tạo cán bộ, nhân viên, thủy thủ; sản xuất các dụng cụ, phương tiện về thủy quân; xây dựng các thủy đội phòng thủ bờ biển rồi chuyển giao cho các liên khu (sau này là quân khu). Ông Nguyễn Bá Phát được cử làm phụ trách Cục. Về sau, ngày 7 tháng 5 được chọn làm ngày thành lập của Hải quân nhân dân Việt Nam.[1]
Sau khi thành lập, Cục Phòng thủ bờ biển quyết định tự đóng 20 tàu gỗ 20 tấn lắp máy ô tô làm phương tiện hoạt động, bên cạnh 36 thuyền buồm và lực lượng gồm 6 tiểu đoàn, xây dựng thành lực lượng tuần duyên. Ngày 24 tháng 8 năm 1955, Bộ Quốc phòng đã thành lập hai thủy đội Sông Lô và Bạch Đằng. Đây được xem là những đơn vị chiến đấu chính quy đầu tiên của Hải quân nhân dân Việt Nam.[2]
Ngày 24 tháng 1 năm 1959, Cục Phòng thủ bờ biển chuyển đổi thành Cục Hải quân trực thuộc Bộ Quốc phòng [3]. Tổ chức biên chế của Cục Hải quân gồm 5 phòng (Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, công trình và Đo đạc biển); 5 đơn vị trực thuộc: Trường Huấn luyện bờ biển (đổi thành Trường Huấn luyện hải quân), Đoàn 130, Đoàn 135, tiểu đoàn công binh 145 và Xưởng 46. Ngày 20 tháng 4 năm 1959, thành lập Đảng bộ Cục Hải quân[4] trực thuộc và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Quân ủy.
Các đơn vị chiến đấu lần lượt cũng được thành lập như ngày 18 tháng 5 năm 1959, thành lập Đoàn 135 (sau này đổi thành 140), đơn vị tàu tuần tiễu; ngày 3 tháng 8 năm 1961, thành lập căn cứ Hải quân I và căn cứ Hải quân II[5].
Từ sự kiện Quảng Khê đến sự kiện Vịnh Bắc Bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Đầu tháng 4 năm 1961, CIA phối hợp với Sở Khai thác địa hình thuộc Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa tổ chức cho điệp viên Ares thâm nhập miền Bắc Việt Nam bằng đường biển. Với lực lượng hải quân tuần tiễu còn non yếu của Hải quân nhân dân Việt Nam, tàu Nautilus 1 của CIA dễ dàng thâm nhập bờ biển Quảng Ninh. Sau đó, tàu CIA có thêm vài lần đưa điệp viên thâm nhập hoặc tiếp tế thành công. Trên cơ sở đó, CIA quyết định tổ chức tập kích vào căn cứ hải quân Quảng Khê của Hải quân nhân dân Việt Nam, nằm gần cửa sông Giang, thuộc tỉnh Quảng Bình. Mục tiêu là 3 chiếc tàu pháo thuộc lớp Swatow do Trung Quốc đóng. Trận tập kích diễn ra rạng sáng ngày 30 tháng 6 năm 1962, được đánh giá là thành công khi tiêu diệt được 2 tàu, nhưng cũng trả một giá rất đắt: toàn bộ thành viên tham gia tập kích đều bị giết hoặc bị bắt sống, tàu vận tải Nautilus 2 của bị tàu pháo T-161 của Hải quân nhân dân Việt Nam tiêu diệt, chỉ duy nhất một thành viên là Nguyễn Văn Ngọc thoát được.[6]
Ngày 3 tháng 1 năm 1964, Cục Hải quân đổi tên thành Bộ Tư lệnh Hải quân[7]
Ngày 5 tháng 8 năm 1964, ngày đánh trả thành công chiến dịch Mũi Tên Xuyên - cuộc tập kích đầu tiên bằng không quân của Mỹ vào miền Bắc Việt Nam[8][9].
Ngày 13 tháng 4 năm 1966, thành lập Đoàn 126 (Đoàn Đặc công Hải quân nay là Lữ đoàn 126)
Đoàn tàu không số
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 23 tháng 10 năm 1961, thành lập Đoàn 759 (Đoàn Vận tải Quân sự đường biển nay là Lữ đoàn 125)[10]. Nhiệm vụ chính của đơn vị này khi mới thành lập là bí mật vận tải vũ khí, cán bộ bằng đường biển (Đường Hồ Chí Minh trên biển) từ miền Bắc vào miền Nam chi viện cho Quân Giải phóng miền Nam chiến đấu trong Chiến tranh Việt Nam.
Thời kỳ đó, căn cứ của lữ đoàn là bến Bính (số hiệu là K20) ở Hải Phòng. Đơn vị sử dụng các tàu vận tải cỡ nhỏ thâm nhập miền Nam tại các căn cứ ở bến Sông Gianh (Quảng Bình), Sa Kỳ (Quảng Ngãi), Vũng Rô (Phú Yên), Lộc An (Bà Rịa - Vũng Tàu), Thạnh Phong (Bến Tre) và Vàm Lũng (Cà Mau).
Trong Chiến tranh Việt Nam, đơn vị đã sử dụng các tàu vận tải cỡ nhỏ để thâm nhập vào miền Nam. Mặc dù có số hiệu đầy đủ, song để giữ bí mật, các tàu này không sơn số hiệu lên thân tàu. Vì thế, những con tàu này được biết đến với tên gọi chung là Đoàn tàu Không số.
Sau năm 1975
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 5 tháng 9 năm 1975, sáp nhập Trung đoàn 126, Trung đoàn 46 thành Lữ đoàn 126 Hải quân đánh bộ [11]
Ngày 13 tháng 9 năm 1975, tổ chức các đơn vị phòng thủ đảo.
Ngày 26 tháng 10 năm 1975, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 141/QĐ-QP thành lập 5 vùng duyên hải thuộc Bộ Tư lệnh hải quân.
Năm 1978 giải thể vùng 2 và đổi tên vùng duyên hải thành vùng hải quân.
Ngày 5 tháng 7 năm 1978, thành lập Trung đoàn 147 Hải quân đánh bộ nay là Lữ đoàn 147[12]
Ngày 23 tháng 6 năm 1979, thành lập Tiểu đoàn Tên lửa 679 trực thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân (nay là Lữ đoàn 679)[13]
Ngày 14 tháng 3 năm 1988, Hải quân nhân dân Việt Nam đụng độ với Hải quân Trung Quốc tại đảo Gạc Ma, Cô Lin và Len Đao.
Hiện đại hóa trong thời kỳ mới
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 31 tháng 8 năm 1998, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam làm lễ ra mắt.
Tháng 11 năm 2008, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam trở thành một lực lượng độc lập với Hải quân nhân dân Việt Nam.
Ngày 14 tháng 1 năm 2011, Bộ Quốc phòng ra Quyết định nâng cấp Bộ Chỉ huy Vùng Hải quân lên thành Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân[14]
Ngày 3 tháng 7 năm 2013, thành lập Lữ đoàn Không quân hải quân 954, hình thành lực lượng không quân hải quân đầu tiên.[15]
Tổ chức chính quyền
[sửa | sửa mã nguồn]Sơ đồ tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]
Tổ chức chi tiết
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Đơn vị | Ngày thành lập | Tương đương | Địa chỉ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Văn phòng Quân chủng | 10 tháng 9 năm 1974 | Sư đoàn | 38 Điện Biên Phủ, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. | |
2 | Thanh tra Quân chủng | Sư đoàn | |||
3 | Ủy ban kiểm tra Đảng | Sư đoàn | |||
4 | Phòng Tài chính | Sư đoàn | |||
5 | Phòng Điều tra hình sự Quân chủng | Sư đoàn | |||
6 | Viện Kiểm sát Quân sự Quân chủng | Sư đoàn | |||
7 | Tòa án Quân sự Quân chủng | Sư đoàn | Phường Lý Tự Trọng, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. | ||
8 | Bộ Tham mưu[16] | 24 tháng 1 năm 1959 | Quân đoàn | ||
9 | Cục Chính trị[17] | 24 tháng 1 năm 1959 | Quân đoàn | ||
10 | Cục Hậu cần[18] | 24 tháng 1 năm 1959 | Sư đoàn | ||
11 | Cục Kỹ thuật | 6 tháng 5 năm 1970 | Sư đoàn | ||
12 | Bộ Tư lệnh Vùng 1 | Quân đoàn | Xã Tân Dương, thành phố Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. | ||
13 | Bộ Tư lệnh Vùng 2 | Quân đoàn | Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. | ||
14 | Bộ Tư lệnh Vùng 3 | Quân đoàn | Đường Yết Kiêu, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. | ||
15 | Bộ Tư lệnh Vùng 4 | 26 tháng 10 năm 1975 | Quân đoàn | Bán đảo Cam Ranh, phường Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. | |
16 | Bộ Tư lệnh Vùng 5 | Quân đoàn | KP8, phường An Thới, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. | ||
17 | Học viện Hải quân | 26 tháng 4 năm 1955 | Quân đoàn | 30 Trần Phú, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. | |
18 | Lữ đoàn Không quân 954[19] | 15 tháng 9 năm 1984 | Lữ đoàn | Phường Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. | |
19 | Lữ đoàn Đặc công Hải quân 126 | 13 tháng 4 năm 1966 | Lữ đoàn | Xã Trung Hà, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. | |
20 | Lữ đoàn Tàu ngầm 189[20] | 20 tháng 6 năm 2011 | Lữ đoàn | Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. | |
21 | Trung đoàn Đặc công tàu ngầm 196 | 2 tháng 8 năm 1996 | Trung đoàn | Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. | |
22 | Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân[21] | 12 tháng 2 năm 1979 | Sư đoàn | 1295A Nguyễn Thị Định, phường Cát Lái, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh | |
23 | Viện Kỹ thuật Hải quân[22] | 8 tháng 5 năm 1978 | Sư đoàn | Phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. | |
24 | Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn[23] | 15 tháng 3 năm 1989 | Binh đoàn | Đường Lê Hồng Phong, phường Thành Tô, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
722 Điện Biên Phủ, Phường 22, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. |
Đã nâng cấp lên Binh đoàn 20 trực thuộc BQP |
25 | Công ty Hải Thành | 15 tháng 2 năm 1992 | Sư đoàn | 27C Điện Biên Phủ, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. | |
26 | Lữ đoàn Công binh 83 | 19 tháng 8 năm 1958 | Lữ đoàn | 1A Yết Kiêu, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. | |
27 | Lữ đoàn Công binh 131 | 6 tháng 11 năm 1975 | Lữ đoàn |
Tổ chức chung
[sửa | sửa mã nguồn]Tổ chức Hải quân Nhân dân Việt Nam từ cao đến thấp như sau:
- Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân (1, 2, 3, 4, 5);
- Lữ đoàn Hải quân;
- Trung đoàn Hải quân;
- Hải đoàn;
- Hải đội.
Về tổ chức cấp Hạm đội (tương đương cấp Quân đoàn ở Lục quân), trước đây vào những năm 1970, Hải quân nhân dân Việt Nam từng tổ chức một hạm đội tàu chiến cơ động mang phiên hiệu Hạm đội 171 trên cơ sở sáp nhập Trung đoàn 171 và Trung đoàn 175 vào ngày 10 tháng 10 năm 1975.[24] Năm 1981, thực hiện chủ trương chấn chỉnh lực lượng, tinh giảm biên chế của Quân ủy Trung ương, Hạm đội 171 rút gọn lại thành một lữ đoàn cơ động của quân chủng mang phiên hiệu Lữ đoàn 171. Như vậy, hiện nay Hải quân nhân dân Việt Nam chỉ tồn tại tổ chức chiến dịch cấp Lữ đoàn là lớn nhất.
Quân hàm hải quân
[sửa | sửa mã nguồn]Trước năm 1981, quân hàm cấp tướng của quân chủng hải quân chưa có tên gọi riêng. Từ năm 1981, quân hàm các cấp tướng trong hải quân mới có tên gọi riêng, theo cách gọi của Liên Xô: Đô đốc (tương đương Thượng tướng), Phó Đô đốc (tương đương Trung tướng), Chuẩn Đô đốc (tương đương Thiếu tướng), được quy định lần đầu tiên trong Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1981. Về phù hiệu và cấp hiệu quân hàm xem bài Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam
Trong lịch sử Hải quân nhân dân Việt Nam chỉ có 2 sĩ quan Hải quân lên tới cấp Đô đốc là Giáp Văn Cương (phong năm 1988) và Nguyễn Văn Hiến (phong năm 2011).
Theo Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (2014):
- Chỉ phong Đô đốc tương đương Thượng tướng khi Tư lệnh hoặc Chính ủy Quân chủng Hải quân Việt Nam kiêm một trong những chức vụ như: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam.
- Phó Đô đốc tương đương Trung tướng là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Tư lệnh và Chính ủy Quân chủng Hải quân.
- Chuẩn Đô đốc tương đương Thiếu tướng là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Phó Tư lệnh và Phó Chính ủy Quân chủng Hải quân, Tư lệnh và Chính ủy Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân[25]. Tham mưu phó Quân chủng Hải quân & Phó chủ nhiệm chính trị Quân chủng Hải quân.
- Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Tư lệnh và Chính ủy Quân chủng Hải quân[26].
Từ năm 2019, các sĩ quan cấp tướng từ các cơ quan, quân chủng, binh chủng khác được điều chuyển về công tác ở quân chủng Hải quân thì quân hàm của họ vẫn sẽ gọi là Thiếu tướng, Trung tướng hay Thượng tướng và không cần phải gọi là Chuẩn đô đốc, Phó đô đốc hay Đô đốc theo cách gọi quân hàm Hải quân. Ví dụ như Trung tướng Nguyễn Văn Bổng, Chính ủy quân chủng Hải quân hiện nay do ông có thời gian làm Chánh văn phòng Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng. Trước đó, Thiếu tướng Lê Minh Thành, Phó tư lệnh Quân chủng PK-KQ, khi chuyển sang giữ chức vụ Phó tư lệnh Quân chủ Hải quân, vẫn được phiên cấp bậc Chuẩn đô đốc.
Sĩ quan | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cấp hiệu | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Đường viền thể hiện cấp bậc trên ống cổ tay áo[27] | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Cấp bậc Quân hàm | Đô đốc | Phó Đô đốc | Chuẩn đô đốc | Đại tá | Thượng tá | Trung tá | Thiếu tá | Đại úy | Thượng úy | Trung úy | Thiếu úy |
Chức vụ |
|
|
|
|
|
|
|
Học viên | Hạ sĩ quan | Chiến sĩ | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Cấp hiệu | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | ||
Cấp bậcQuân hàm | Học viên Sĩ quan | Thượng sĩ | Trung sĩ | Hạ sĩ | Binh nhất | Binh nhì |
Tư lệnh qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Xem bài: Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam
Chính ủy qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Họ tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Tạ Xuân Thu (1916-1971) | 1955-1967 | Thiếu tướng (1961) | Chính ủy Học viện Quân sự | Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân chủng Hải quân |
2 | Đoàn Phụng | 1967-1969 | Đại tá (1961) | ||
3 | Lương Tuấn Khang (1923-1994) | 1969-1970 | Trung tướng (1986) | Chính ủy Quân khu Tả ngạn. Phó Tư lệnh về Chính trị Quân khu 3. | |
4 | Hoàng Trà | 1970-1974 | Đại táThiếu tướng (1974) | Phó Chủ nhiệm Chính trị Tổng cục Hậu cần. | |
1975-1980 | |||||
5 | Trần Văn Giang (1924-2016) | 1974-1975 | Đại tá (1974)
Chuẩn Đô đốc (1980) |
Phó Tư lệnh về Chính trị. | |
1981-1984 | |||||
1984-1987 | |||||
6 | Lê Văn Xuân (1929-2003) |
1987-1995 | Chuẩn đô đốc (1984) Phó đô đốc (1992) |
Phó Tư lệnh về Chính trị. | |
7 | Võ Nhân Huân (1946-1999) |
1995-1999 | Đại tá (1995) Chuẩn Đô đốc (1999) |
Quyền Tư lệnh Quân chủng Hải quân (1999-1999) | Qua đời khi đang làm nhiêm vụ |
8 | Nguyễn Văn Tình (1945-) |
2000-2008 | Chuẩn đô đốc (2001) Phó Đô đốc (2004) |
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1969) | |
9 | Trần Thanh Huyền (1952-) |
2008-2012 | Chuẩn Đô đốc (2006) Phó Đô đốc (2010) |
||
10 | Đinh Gia Thật (1957-) |
2012 - tháng 7 năm 2017 | Chuẩn Đô đốc (2011) Phó Đô đốc (9.2015) |
||
11 | Trần Hoài Trung (1965-) |
Tháng 7 năm 2017 - tháng 9 năm 2018 | Chuẩn đô đốc (2014) Phó Đô đốc (2018) |
Chính ủy Quân khu 7 (2018-nay) | |
12 | Phạm Văn Vững | 2018-2019 | Chuẩn đô đốc (2016) | Ngày 31 tháng 12 năm 2019 thôi giữ chức vụ Chính ủy Quân chủng Hải quân để chữa bệnh. | |
13 | Nguyễn Văn Bổng (1966-) |
2020-2025 | Thiếu tướng (2015) Trung tướng (2019) |
Nguyên Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng | |
14 | Nguyễn An Phong (1972-) |
2025-nay | Thiếu tướng Phó đô đốc (2025) |
Nguyên Cục trưởng Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam |
Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Xem bài: Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam
Phó Tư lệnh qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Họ tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Nguyễn Dưỡng (1928 -?) | 1980 - 1990 | Chuẩn Đô đốc (1980) | |
2 | Phạm Minh (1929 -?) | 1988 - 1993 | Chuẩn Đô đốc (1988) | nguyên Tư lệnh Bộ Tư lệnh Vùng 1 Hải quân Nhân dân Việt Nam |
3 | Phan Khuê Tảo | 2004 - 2010 | Chuẩn Đô đốc (2002) | nguyên Tư lệnh Quân đoàn 1 Quân đội nhân dân Việt Nam (2002-2004) |
4 | Lê Văn Đạo | Chuẩn Đô đốc (2006) | ||
5 | Trần Đình Xuyên | 2008 - 2012 | Chuẩn Đô đốc (2008) | |
6 | Nguyễn Viết Nhiên | 2009 - 2017 | Chuẩn Đô đốc (2009) | |
7 | Nguyễn Văn Ninh | 2010 - 2016 | Chuẩn Đô đốc (2010) [28] | nguyên Cục trưởng Cục Kỹ thuật Quân chủng Hải quân, hiện nay là Tham mưu trưởng Tổng cục Kỹ thuật. |
8 | Lê Minh Thành | 2012 - 2018 | Chuẩn Đô đốc (2012) [29], | nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 370, Quân chủng Phòng không - Không quân.[30] |
9 | Phạm Xuân Điệp | 2014 - 2018 | Chuẩn Đô đốc (2012) | nguyên Tư lệnh Vùng 2 Hải quân Nhân dân Việt Nam[31];
Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng (2015-2017). |
10 | Ngô Sĩ Quyết | Tháng 5 năm 2015 - tháng 6 năm 2019 | Chuẩn Đô đốc (2012) | nguyên Tư lệnh Vùng 3 Hải quân Nhân dân Việt Nam[32]. |
11 | Nguyễn Trọng Bình | Tháng 6 năm 2016 - tháng 1 năm 2017
Tháng 7 năm 2019 - tháng 9 năm 2019 |
Chuẩn Đô đốc (2016) | Phó Tổng Tham mưu trưởng (tháng 9 năm 2019 - nay). |
12 | Hoàng Hồng Hà | Tháng 6 năm 2016 - nay | Chuẩn Đô đốc (2016) | nguyên Chủ nhiệm Kỹ thuật Quân chủng Hải quân[33]. |
13 | Lương Việt Hùng | Tháng 7 năm 2017 - nay | Chuẩn Đô đốc (2015) | nguyên Tư lệnh Vùng 2 Hải quân Nhân dân Việt Nam[31]. |
14 | Phạm Mạnh Hùng | Tháng 9 năm 2018 - tháng 9 năm 2020 | Chuẩn Đô đốc (2017) | nguyên Tư lệnh Vùng 5 Hải quân Nhân dân Việt Nam. |
15 | Phạm Như Xuân | Tháng 5 năm 2019 - nay | Chuẩn Đô đốc (2019) | nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 372, Quân chủng Phòng không - Không quân. |
16 | Phan Tuấn Hùng | Tháng 6 năm 2020- nay | Chuẩn Đô đốc (2019) | nguyên Tư lệnh Vùng 4 Hải quân Nhân dân Việt Nam. |
17 | Nguyễn Đình Hùng | Tháng 2 năm 2023 - nay | Chuẩn Đô đốc | nguyên Tư lệnh Vùng 4 Hải quân Nhân dân Việt Nam. |
Phó Chính ủy qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Họ tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Nguyễn Cộng Hòa | 2008-2011 | Chuẩn Đô đốc (tháng 1 năm 2008) | nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Hải quân |
2 | Đinh Gia Thật | 2011-2013 | Chuẩn Đô đốc (2011) | Chính ủy Quân chủng Hải quân |
3 | Nguyễn Ngọc Tương | 2013 - tháng 7 năm 2015 | Chuẩn Đô đốc (2012)
Trung tướng (2016) |
nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Hải quân;
Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng. |
4 | Đặng Minh Hải | 7/2015-12/2021 | Chuẩn Đô đốc (2013) | nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân
chủng Hải quân |
5 | Đỗ Văn Yên | 12/2021-nay | Chuẩn Đô đốc | nguyên Chính ủy Vùng 2 Hải quân |
Các tướng lĩnh khác
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Họ tên | Cấp bậc | Ghi chú |
---|---|---|---|
1 | Đỗ Viết Cường | Chuẩn Đô đốc (tháng 1 năm 2008) | nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân |
2 | Nguyễn Văn Kiệm | Chuẩn Đô đốc | nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân |
3 | Lê Kế Lâm | Chuẩn Đô đốc | nguyên Giám đốc Học viện Hải quân |
4 | Phạm Hồng Thuận | Chuẩn Đô đốc | nguyên Giám đốc Học viện Hải quân |
5 | Ngô Văn Phát | Chuẩn Đô đốc | nguyên Chính ủy Vùng 5 Hải quân |
6 | Nguyễn Đức Nho | Chuẩn Đô đốc (2013) | Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân |
7 | Nguyễn Thế Ân | Chuẩn Đô đốc | Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân |
8 | Mai Tiến Tuyên | Chuẩn Đô đốc | nguyên Chính ủy Vùng 2 Hải quân |
9 | Bùi Sỹ Trinh | Chuẩn Đô đốc | nguyên Phó Chủ nhiệm chính trị Quân chủng |
10 | Phạm Thanh Hóa | Chuẩn Đô đốc | nguyên Chính ủy Vùng 4 Hải quân |
11 | Doãn Văn Sở | Chuẩn Đô đốc | Nguyên Tư lệnh Vùng 5 Hải quân |
12 | Phạm Ngọc Chấn | Chuẩn Đô đốc | nguyên Chủ nhiệm chính trị Quân chủng (2008 - 2012) |
13 | Nguyễn Tiến Dũng | Chuẩn Đô đốc | nguyên Chính ủy Vùng 3 Hải quân |
14 | Nguyễn Phong Cảnh | Chuẩn Đô đốc | Chính ủy Vùng 2 Hải quân |
15 | Đỗ Minh Thái | Chuẩn Đô đốc | Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân |
16 | Phạm Văn Điển | Chuẩn Đô đốc | nguyên Tư lệnh Vùng 1 Hải quân |
17 | Nguyễn Đức Thịnh | Chuẩn Đô đốc | Tư lệnh Vùng 4 Hải quân |
18 | Phạm Văn Sơn | Chuẩn Đô đốc | nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị, Quân chủng Hải quân |
19 | Phạm Văn Luyện | Chuẩn Đô đốc | Chính ủy Học viện Hải quân, Phó Chủ nhiệm chính trị Hải quân |
20 | Phạm Văn Quang | Chuẩn Đô đốc | Chính ủy Vùng 1 Hải quân, Phó Chủ nhiệm chính trị Hải quân |
21 | Lê Bá Sổ | Chuẩn Đô đốc | Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân |
22 | Ngô Quang Tiến | Chuẩn Đô đốc | nguyên Giám đốc Học viện Hải quân |
23 | Nguyễn Đăng Nghiêm | Chuẩn Đô đốc | nguyên Tổng Giám đốc Tân Cảng Sài Gòn |
24 | Đoàn Văn Chiều | Chuẩn Đô đốc | Chủ nhiệm Chính trị, Quân chủng Hải quân |
25 | Nguyến Đức Vượng | Chuẩn Đô đốc | Chính ủy Vùng 4 Hải quân |
26 | Đỗ Quốc Việt | Chuẩn Đô đốc | Tư lệnh Vùng 3 Hải quân |
27 | Mai Trọng Định | Chuẩn Đô đốc | Chính ủy Vùng 3 Hải quân |
28 | Trần Ngọc Quyết | Chuẩn Đô đốc | Tư lệnh Vùng 1 Hải quân, phó Tổng tham mưu Hải Quân |
29 | Nguyễn Văn Lâm | Chuẩn Đô đốc | Giám đốc Học viện Hải quân (2018) |
30 | Phạm Khắc Lượng | Chuẩn Đô đốc | nguyên Tư lệnh Vùng 2 Hải quân (2018) |
31 | Ngô Văn Thuân | Chuẩn Đô đốc | Chính ủy Vùng 5 Hải quân (2018), Phó Chủ nhiệm chính trị Hải quân, Chính úy Vùng 4 (2020) |
32 | Nguyễn Thế Tốt | Chuẩn Đô đốc | Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân (2019) |
33 | Chu Ngọc Sáng | Chuẩn Đô đốc | Chính ủy Học viện Hải quân |
Trang bị
[sửa | sửa mã nguồn]Binh chủng Tên lửa- Pháo bờ biển
[sửa | sửa mã nguồn]Pháo xe kéo
[sửa | sửa mã nguồn]Image | Model | Type | Variant | Quantity | Origin | Details |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
ZiS-3 | Pháo dã chiến 76 mm | Không xác định | ![]() |
Chủ yếu được dùng bởi các đơn vị phòng thủ bờ biển. | |
![]() |
BS-3 | Pháo chống tăng 100 mm | 250 | ![]() |
||
![]() |
M-46 | Pháo dã chiến 130 mm | M-47 Type 59 PTH130-K225B |
![]() ![]() ![]() (bảo dưỡng, thay thế các bộ phận) |
Là loại lựu pháo chủ lực của quân đội, hiện đang được nghiên cứu để hiện đại hóa và cơ giới hóa. Đã sản xuất thành công đạn tăng tầm cho tầm bắn tối đa lên đến 40 km. | |
Pháo phản lực | ||||||
![]() |
EXTRA | Pháo phản lực dẫn đường | Không xác định | ![]() |
Tầm bắn 150 km.[35] | |
![]() |
ACCULAR | Pháo phản lực | ![]() |
Tầm bắn 40 km.[36] |
Tên lửa phòng thủ bờ biển
[sửa | sửa mã nguồn]Image | Model | Type | Variant | Quantity | Origin | Notes |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
4K51 Rubezh | Hệ thống tên lửa chống hạm | ![]() |
Tầm bắn 40 km, sử dụng để phòng thử bờ biển với các tên lửa P-15 Termit, P-21, and P-22 missile. | ||
![]() |
Redut-M | Hệ thống tên lửa chống hạm | 4K44 Redut | ![]() |
Tầm bắn 80 km ,sử dụng để phòng thử bờ biển với các tên lửa P-5 Pyatyorka. | |
![]() |
VCM-B | Hệ thống tên lửa chống hạm | Ít nhất 4 hệ thống đã sản xuất | ![]() |
Tầm bắn từ 80 – 300 km, sử dụng để phòng thử bờ biển với các tên lửa VSM-01.[37] | |
![]() |
K-300P Bastion-P | Hệ thống tên lửa chống hạm | 10 hệ thống | ![]() |
Tầm bắn 120 – 300 km, sử dụng để phòng thử bờ biển với các tên lửa P-800 Oniks missile.[38] |
Tên lửa chống hạm
[sửa | sửa mã nguồn]Hình ảnh | Trang bị | Chủng loại | Phiên bản | Số lượng | Nguồn gốc | Chi tiết |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Kh-35 Uran | Tên lửa chống hạm | Kh-35E Kh-35EMV |
![]() |
||
![]() |
VCM-01 | Tên lửa chống hạm | VSM-01a VCM-01 VCM-02 |
![]() |
Tầm bắn ~80–300 km. Được phóng từ bệ phóng của hệ thống VCM-B.[39][40]
Sản xuất nội địa bởi Viện Hàng không Vũ trụ Viettel(VTX).[41][42][43] | |
![]() |
3M-14/54 Club-S | Tên lửa chống hạm | 3M-54E/E1 3M-14E 91RE1/RE2 [44] |
50 | ![]() |
Trang bị cho tàu ngầm lớp Kilo. |
P-5 Pyatyorka | Tên lửa chống hạm | SS-N-3 Shaddock P-28 P-28M |
![]() |
Trang bị cho các tổ hợp 4K44 Redut. Một số chi tiết đã được nâng cấp. | ||
![]() |
P-15 Termit | Tên lửa chống hạm | P-15 P-20 SS-N-2 Styx |
20 | ![]() |
|
![]() |
P-800 Oniks | Tên lửa chống hạm | K-310 Yakhont | 40 | ![]() |
Trang bị cho tổ hợp phòng thủ bờ biển K-300P Bastion-P. |
Binh chủng Tàu mặt nước
[sửa | sửa mã nguồn]Trang bị hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Hình ảnh | Lớp tàu | Loại | Số hiệu | Số lượng | Nguồn gốc | Chi tiết |
---|---|---|---|---|---|---|
Khinh hạm | ||||||
![]() ![]() |
Gepard 3.9
(Project 11661E) |
Khinh hạm tên lửa | Đinh Tiên Hoàng (HQ-011) Lý Thái Tổ (HQ-012) Trần Hưng Đạo (HQ-015) Quang Trung (HQ-016) |
4[45][46] | ![]() |
Các tàu HQ-015 và HQ-016 được trang bị vũ khí chống ngầm trong khi các tàu HQ-011 và HQ-012 không được trang bị.[47] Được bảo dưỡng tại Nhà máy X52.
Nhà chứa trực thăng được nâng cấp để tăng cường khả năng bảo vệ trực thăng khỏi các yếu tố thời tiết. Giãn nước tối đa 2,500 tấn. |
![]() |
Petya-II/-III
(Project 159A/AE) |
Khinh hạm chống ngầm | HQ-09 HQ-11 HQ-13 HQ-15 HQ-17 |
5[48] | ![]() ![]() (nâng cấp) |
Được sửa đổi cấu trúc thượngt ầng sao cho giảm tiết diện radar, tăng khả năng tàng hình và được trang bị hệ thống tác chiến hiện đại hơhn gồm các hệ thống liên lạc, radar, cảm biến và sonar.[49][50]
Giãn nước tối đa 1.150 tấn. |
Tàu hộ vệ | ||||||
![]() |
Khukri (Project 25) |
Tàu hộ vệ tên lửa | HQ-26 | 1[51] | ![]() |
Chuyển giao từ Ấn Độ.[52][53]
Giãn nước tối đa 1.291 tấn. |
![]() |
Pohang
(Batch III) |
Tàu hộ vệ chống ngầm | HQ-18 HQ-20 |
2 (+1)[54][55] | ![]() ![]() (nâng cấp) |
Tàu hộ vệ chống ngầm chuyển giao từ Hàn Quốc[56] Đã được đại tu nội địa. Hiện đã có 2 tàu được bàn giao[57] và 1 tàu đang trong quá trình chuyển giao từ Hàn Quốc.[58]
Giãn nước tối đa 1.220 tấn. |
![]() |
Molniya
(Project 1241.8) |
Tàu hộ vệ tên lửa[59] | HQ-375 HQ-376 HQ-377 HQ-378 HQ-379 HQ-380 HQ-382 HQ-383 |
8[60] | ![]() ![]() |
6 chiếc được đóng tại Việt Nam bởi Xưởng đóng tàu Ba Son.
Giãn nước tối đa 563 tấn. |
Tarantul-I
(Project 1241.RE) |
Tàu hộ vệ tên lửa | HQ-371 HQ-372 HQ-373 HQ-374 |
4[61][62] | ![]() |
Giãn nước tối đa 549 tấn. | |
![]() |
BPS-500 | Tàu hộ vệ tên lửa | HQ-381 | 1 | ![]() |
Đã trải qua quá trình đại tu và nâng cấp.[63][64]
Giãn nước tối đa 520 tấn. |
Tàu pháo / Tàu tuần tra / Tàu phóng lôi / Tàu tên lửa | ||||||
TT-400TP | Tàu pháo / Tàu tuần tra | HQ-272 HQ-273 HQ-274 HQ-275 HQ-276 HQ-277 |
6[65] | ![]() |
Giãn nước tối đa 455 tấn. | |
![]() |
Svetlyak
(Project 10412) |
Tàu pháo / Tàu tuần tra | HQ-261 HQ-263 HQ-264 HQ-265 HQ-266 HQ-267 |
6 | ![]() |
Giãn nước tối đa 375 tấn.[66] |
TP-01 | Tàu pháo / Tàu tuần tra | HQ-251 HQ-253 |
2 | ![]() |
Giãn nước tối đa 250 tấn. | |
![]() |
Turya
(Project 206M) |
Tàu phóng lôi | HQ-331 HQ-332 HQ-333 HQ-334 HQ-335 |
5 | ![]() |
Giãn nước tối đa 250 tấn.[67] |
![]() |
Osa
(Project 205U) |
Tàu tên lửa | HQ-354 HQ-355 HQ-356 HQ-357 HQ-358 HQ-359 HQ-360 HQ-361 |
8 | ![]() |
Giãn nước tối đa 235 tấn. |
![]() |
Shershen
(Project 206) |
Tàu phóng lôi | HQ-306 HQ-307 HQ-311 HQ-312 |
4 | ![]() |
Maximum 172 tons. |
![]() |
Shanghai
(Type 062) |
Tàu pháo / Tàu tuần tra | HQ-201 HQ-202 HQ-203 HQ-204 HQ-205 HQ-206 HQ-207 HQ-208 HQ-209 HQ-210 HQ-211 |
8 | ![]() |
Giãn nước tối đa 130 tấn. |
Tàu quét mìn | ||||||
![]() |
Yurka
(Project 266) |
Tàu quét mìn | HQ-851 HQ-852 |
2 | ![]() |
Giãn nước tối đa 540 tấn. |
Sonya
(Project 1265) |
Tàu quét mìn | HQ-861 HQ-862 HQ-863 HQ-864 |
4 | ![]() ![]() (nâng cấp) |
Đại tu tại nhà máy X-51, nâng cấp toàn bộ hệ thống cảm biến và điện tử.
Giãn nước tối đa 450 tấn. | |
![]() |
Yevgenya
(Project 1258) |
Tàu quét mìn | 2 | ![]() |
Giãn nước 96 tấn. | |
Tàu đổ bộ | ||||||
![]() |
LST-938 | Tàu đổ bộ chở tăng | HQ-501 HQ-503 |
2 | ![]() ![]() (bảo dưỡng, nâng cấp) |
Thu được sau Kháng chiến chống Mỹ. Đại tu tại nhà máy X51.[68][69]
Giãn nước tối đa 4,145 tấn. |
![]() |
Damen Stan Lander 5612 | Tàu Roll-on/roll-off / Tàu vận tải | HQ-526 HQ-527 HQ-528 HQ-529 |
4[70] | ![]() ![]() |
Giãn nước tối đa 1,480 tấn. |
Hùng Vuơng | Tàu Roll-on/roll-off / Tàu vận tải | HQ-521 HQ-522 |
2 | ![]() |
Giãn nước tối đa 1.410 tấn.[71][72] | |
Polnocny-B
(Project 771) |
Tàu đổ bộ chở tăng | HQ-511 HQ-512 HQ-513 |
3 | ![]() |
Hiện đang được sao chép lại dưới tên gọi lớp VDC-01.[73]
Giãn nước tối đa 834 tấn. | |
LCU 1466 | Tàu đổ bộ | HQ-551 HQ-552 HQ-553 HQ-554 HQ-555 HQ-556 |
6 | ![]() |
Thu giữ sau Kháng chiến chống Mỹ.
Giãn nước tối đa 392 tấn. | |
![]() |
LCM-8 | Tàu đổ bộ | HQ-466 HQ-467 HQ-470 HQ-471 |
4-6 | ![]() |
Thu giữ sau Kháng chiến chống Mỹ.
Giãn nước tối đa 113,2 tấn. |
Tàu vận tải / Tàu hậu cần | ||||||
K-122 | Tàu chở quân | Trường Sa (HQ-571) | 1 | ![]() |
||
K-123 | Tàu bệnh viện | Khánh Hòa-01 (HQ-561) | 1 | ![]() |
||
Trường Sa | Tàu vận tải / Tàu hậu cần |
Trường Sa 01 Trường Sa 02 Trường Sa 03 Trường Sa 04 Trường Sa 08 Trường Sa 14 Trường Sa 16 Trường Sa 19 Trường Sa 20 Trường Sa 21 Trường Sa 22 |
11 | ![]() |
Giãn nước tối đa 1000 tấn. | |
996 | Tàu vận tải / Tàu hậu cần | HQ-996 | 1 | ![]() |
||
HQ-905 | Tàu tiếp dầu | HQ-905 | 1 | ![]() |
Giãn nước tối đa 3.000 tấn. | |
Tàu cứu hộ cứu nạn | ||||||
Damen RGS 9316 | Tàu cứu hộ tàu ngầm | Yết Kiêu (HQ-927)[74] | 1 (+1) | ![]() ![]() |
Thiết kế bởi Damen và đóng bởi Nhà máy Z189.
Một chiếc khác đang được đóng bởi Nhà máy đóng tàu Sông Thu. Giãn nước tối đa 3.950 tấn. | |
FET 10-meter Submarine Rescue Vehicle[75] | Phương tiện lặn cứu hộ | 1 (+1) | ![]() |
Được trang bị tàu cứu hộ lặn sâu,[32] thiết bị điều khiển từ xa dưới nước (ROV) và 2 xuồng cao tốc cỡ nhỏ. Tàu còn có buồng giảm áp và các cơ sở y tế trên boong được tăng cường.[76] | ||
Perry® XLX-C Remotely Operated Vehicle[77][78] | Phương tiện lặn không người lái | 1 (+1) | ![]() | |||
HSV-6613 | Tàu khảo sát và nghiên cứu | Trần Đại Nghĩa (HQ-888) | 1 | ![]() ![]() |
Thiết kế bởi Damen và đóng bởi xưởng đóng tàu Sông Thu.
Giãn nước tối đa 1.550 tấn. | |
FC-624 | Tàu cứu hộ phản ứng nhanh | HQ-924 | 1 | ![]() |
Đóng tại xưởng đóng tàu X51 Shipyard.[79][80]
Tải trọng tối đa 700 tấn. | |
HQ-954 | Tàu cứu hộ | HQ-954 | 1 | ![]() |
||
Tàu huấn luyện | ||||||
![]() |
Tàu huấn luyện | Lê Quý Đôn (286) | 1 | ![]() |
Trang bị từng sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Hình ảnh | Lớp | Loại | Phiên bản | Số lượng | Nguồn gốc | Chi tiết |
---|---|---|---|---|---|---|
Komar | Tàu tên lửa | ![]() |
Loại biên vào thập niên 1980. | |||
![]() |
Shantou | Tàu pháo | ![]() |
Sử dụng trong sự kiện Vịnh Bắc Bộ. | ||
![]() |
P4 (Project 123-bis) |
Tàu phóng lôi | 12 | ![]() |
Dùng trong Kháng chiến chống Mỹ. | |
![]() |
Barnegat | Tàu tuần tra | 01 | 1 | ![]() |
Thu được vào năm 1975.
Bị loại biên và tháo dỡ vào thập niên 2000s.[81] |
![]() |
Edsall | tàu hộ tống | 03 ex-Forster | 1 | ![]() |
Thu được vào năm 1975. |
![]() |
Point | Tàu tuần tra | 1 | ![]() |
Thu được vào năm 1975.
Tháo dỡ tại Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1987. |
Binh chủng Tàu ngầm
[sửa | sửa mã nguồn]Trang bị hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Image | Model | Type | Ship | Quantity | Origin | Notes |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Kilo
(Project 636.1) |
Tàu ngầm tấn công | Hà Nội (HQ-182) Thành phố Hồ Chí Minh (HQ-183) Hải Phòng (HQ-184) Khánh Hoà (HQ-185) Đà Nẵng (HQ-186) Bà Rịa-Vũng Tàu (HQ-187) |
6[82] | ![]() |
Đưa vào biên chế trong giai đoạn 2014–2017. Trang bị với các tên lửa Kalibr.[82]
Giãn nước tối đa 2.350 tấn. |
Yugo | Tàu ngầm cỡ nhỏ | 41 42 43 (TN-75) |
3 | ![]() |
Sử dụng bởi Trung đoàn 196 – Hải quân Nhân dân Việt Nam. Đã được đại tu và hiện đại hóa trong nước.
Trung đoàn 196 đã giới thiệu chiếc tàu ngầm mini nội địa thứ ba, mang tên TN-75. Thông số kỹ thuật chưa được công bố, nhưng nhiều khả năng là biến thể sao chép/nghiên cứu ngược từ tàu ngầm lớp Yugo. Tàu được Viện Kỹ thuật Hải quân thiết kế và Nhà máy X51 đóng mới.[83] Giãn nước khoảng 90-110 tấn đối với lớp Yugo. Giãn nước 75 tấn đối với TN-75. | |
![]() |
Pluto Plus | Phương tiện không người lái dưới nước | ![]() |
Được triển khai cùng tàu quét mìn lớp Sonya nhằm mục đích rà phá mìn. |
Binh chủng Hải quân đánh bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Trang bị hiện nay
[sửa | sửa mã nguồn]Chủ loại | Nguồn gốc | Loại |
---|---|---|
Súng bộ binh: | ||
K-54 | ![]() |
Súng ngắn |
K-59 | ||
Stechkin APS | Súng ngắn, súng tiểu liên | |
AK-47 | Súng trường tấn công | |
AKM | ||
AK-74 | ||
TAR-21 | ![]() | |
IMI Galatz | ||
AKMS | ![]() |
Phiên bản báng gập của AKM |
AKS-74 | Phiên bản báng gập của AK-74 | |
APS | Súng trường tấn công dưới nước | |
RPD | Súng máy hạng nhẹ | |
RPK | ||
RPK-74 | ||
IMI Negev | ![]() | |
SVD | ![]() |
Súng bắn tỉa |
PSL | ![]() | |
B41 (RPG-7) | ![]() |
Súng chống tăng |
Matardor | ![]() | |
AGS-17 | ![]() |
Súng phóng lựu |
M79 | ![]() ![]() | |
M32 | ![]() ![]() | |
Phương tiện cơ giới quân sự hỗ trợ: | ||
PT-76 | ![]() |
Xe tăng lội nước |
K-63 | ![]() | |
BTR-60PB | ![]() |
Xe bọc thép lội nước |
Tàu đổ bộ lớp TCM T-4 | Tàu đổ bộ | |
Tàu đổ bộ lớp Polnocny | ![]() | |
Tàu đổ bộ lớp LST | ![]() | |
Xuồng CQ | ![]() |
Lực lượng đặc nhiệm hải quân
[sửa | sửa mã nguồn]Trang bị hiện nay:
[sửa | sửa mã nguồn]Vũ khí bộ binh:
Liên Xô Makarov PM Súng ngắn 9x18 mm
Tiệp Khắc CZ-83 Súng ngắn 9x18mm/9x19mm
Liên Xô AKM Súng trường tấn công 7,62x39mm
Liên Xô AKMS Phiên bản báng gập của AKM
Nga AK-74 Súng trường tấn công 5,45x39mm
Nga AKS-74 Phiên bản báng gập của AK-74
Liên Xô APS Súng trường tấn công dưới nước
Việt Nam CAR-15/M-18 Súng carbine 5,56x45mm
Liên Xô RPK Súng máy hạng nhẹ 7,62x39mm
Nga RPK-74 Súng máy hạng nhẹ 5,45x39mm
Liên Xô SVD Súng bắn tỉa 7,62x54mm
Nga SVU Súng bắn tỉa 7,62x54mm
Israel IMI Galatz Súng bắn tỉa 7,62x51mm
Liên Xô RPG-7V Súng phóng lựu chống tăng (hay còn gọi là B-41)
Hoa Kỳ M-79 Súng phóng lựu chống bộ binh
Việt Nam Milkor MGL Súng phóng lựu chống bộ binh.
Phương tiện cơ giới quân sự hỗ trợ:
Việt Nam Xuồng cao tốc đổ bộ CQ
Liên Xô Trực thăng vận tải/cứu hộ Mil Mi-171/Mi-17Sh
Binh chủng Không quân Hải quân
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay
[sửa | sửa mã nguồn]Hình ảnh | Mẫu | Chủng loại | Phiên bản | Số lượng | Nguồn gốc | Chi tiết |
---|---|---|---|---|---|---|
Máy bay cánh cố định | ||||||
![]() |
DHC-6 Twin Otter[84] | Máy bay tuần tra biển | DHC-6-400 MPA | 6[85][86] | ![]() |
3 chiếc được trang bị radar ELM-2022A nhằm mục đích tuần tra biển và 3 chiếc được dùng với nhiệm vụ vận tải. Vận hành bởi Lữ đoàn 954. |
Trực thăng | ||||||
![]() |
Eurocopter Super Puma (H225M) | Trực thăng vận tải | 2[85] | ![]() |
Vận hành bởi Lữ đoàn 954. | |
Kamov Ka-27 | Trực thăng săn ngầm | 8[87] | ![]() |
[88] | ||
UAV | ||||||
![]() |
IAI Heron | UAV tầm xa | Heron Mk1 Heron Mk2 |
3[89] | ![]() |
Phiên bản Heron Mk2 được trang bị radar ELM-2022 với mục đích tuần tra và chỉ thị mục tiêu. Vận hành bởi Lữ đoàn 954. |
![]() |
Boeing Insitu ScanEagle | UAV trinh sát | 6[89][90] | ![]() |
||
Orbiter 2 | UAV trinh sát | ![]() |
Mua từ Israel.[91] Sử dụng để chỉ thị mục tiêu bởi Lữ đoàn Tên lửa bờ 685. |
Ngư lôi
[sửa | sửa mã nguồn]Hình ảnh | Mẫu | Chủng loại | Phiên bản | Số lượng | Nguồn gốc | Chi tiết |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
VA-111 Shkval | Ngư lôi | Shkval-E | ![]() |
Trang bị cho tàu ngầm lớp Kilo. | |
Type 53 | Ngư lôi | SET-53 SET-40 53-65 |
![]() ![]() |
SET-53 dùng bởi khinh hạm săn ngầm Petya, trong khi phiên bản 53-65 sử dụng bởi tàu ngầm lớp Kilo và SET-40 dùng bởi tàu ngầm TN-75.[92] | ||
![]() |
TE-2 | Ngư lôi | TE-2-01 | ![]() |
Sử dụng bởi khinh hạm lớp Gepard.[95] |
Thủy lôi
[sửa | sửa mã nguồn]Liên Xô /
Việt Nam KMP Thủy lôi chạm nổ chống tàu mặt nước
Việt Nam UĐM Thủy lôi từ trường chống tàu ngầm và tàu mặt nước.
Phong tặng
[sửa | sửa mã nguồn]- 2 Huân chương Sao vàng (lần 2 năm 2010) [96]
- Danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Lệnh số 316/KT-HĐNN8, ngày 13 tháng 12 năm 1989. Lần 2 năm 2015.
- 1 Huân chương Sao vàng (thành tích 30 năm xây dựng Quân chủng, Lệnh số 721/KT-HĐNN7 ngày 18 tháng 7 năm 1985).
- 1 Huân chương Hồ Chí Minh (thành tích 20 năm xây dựng trưởng thành và làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam, ngày 18 tháng 3 năm 1979).
- 1 Huân chương Độc lập hạng Nhất (nhân kỷ niệm 45 năm ngày thành lập Hải quân nhân dân Việt Nam và thời kỳ Đổi mới), Lệnh số 166/KT-CTN ngày 4 tháng 5 năm 2000.
- 1 Huân chương Độc lập hạng Nhì (thành tích 10 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Quân chủng, Lệnh số 9/LCT ngày 29 tháng 8 năm 1965).
- 1 Huân chương Quân công hạng Nhất (thành tích 40 năm xây dựng và chiến đấu của Quân chủng, Lệnh số 580/KT-CTN ngày 10 tháng 12 năm 1984).
- 1 Huân chương Quân công hạng Nhì (về thành tích xuất sắc trong chiến đấu đánh thắng trận đầu, Lệnh số 31/LCT ngày 7 tháng 8 năm 1964).
- 1 Huân chương Quân công hạng Nhì thành tích làm nhiệm vụ chiến đấu ở Tây Nam và nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, Lệnh số 286/HĐNN7 ngày 20 tháng 3 năm 1983).
- 1 Huân chương Lao động hạng Ba.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- World Navies Today: Vietnam
- Hình ảnh chiến hạm HQNHVN[liên kết hỏng]
- Hình chiếc hải phòng hạm mới (kiểu Gepard) đang hoàn thành tại Saint Petersburg - 10/2010
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b c Hải quân nhân dân Việt Nam: Sự trưởng thành kỳ diệu
- ^ Thành lập Cục Hải quân (theo Nghị định số 320/1959/NĐ của Bộ Quốc phòng)
- ^ Theo Quyết định số 35/QĐ của Tổng Quân ủy năm 1959
- ^ Theo Quyết định số 74/QP của Bộ Quốc phòng 3/8/1961
- ^ Vũ Đình Hiếu, Cuộc chiến bí mật. Nhà xuất bản Thời Đại, 2011. Tr. 29-32.
- ^ Theo Quyết định số 01/QP của Bộ Quốc phòng (ngày 03/1/1964)
- ^ VietNamNet, Ngày này năm xưa Lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2008 tại Wayback Machine
- ^ Thanh Niên, Quân chủng Hải quân đánh thắng trận đầu: Cuộc giáng trả đanh thép 40 năm trước Lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2008 tại Wayback Machine, 04/08/2004
- ^ Theo Quyết định số 97/QP của Bộ Quốc phòng (ký ngày 23/10/1961)
- ^ Theo Quyết định số 113/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng ngày 5/9/1975
- ^ Theo Quyết định số 503/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng ngày 5/7/1978
- ^ Theo Quyết định số 543/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu ngày 23/6/1979
- ^ "Nâng cấp Vùng Hải quân lên thành Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân năm 2011".
- ^ Việt Nam lập Lữ đoàn Không quân hải quân 954
- ^ "Kỷ niệm 55 năm thành lập Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần Hải quân".
- ^ "Chuẩn Đô đốc Đặng Minh Hải: Cục Chính trị phải là đơn vị mẫu".
- ^ "Ngành Hậu cần Hải quân trước nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới". Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
- ^ "Bàn giao Lữ đoàn Không quân 954 về Quân chủng Hải quân".
- ^ "Lần đầu xem Lữ đoàn tàu ngầm 189 huấn luyện".
- ^ "Hải quân Việt Nam ra quân huấn luyện".
- ^ "Những nữ sinh tài năng của Học viện Kỹ thuật quân sự".
- ^ "Trang chủ tân cảng".
- ^ "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
- ^ "Luật sĩ quan Quân đội nhân dân năm 2014".
- ^ "Điều 25 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014 quy định Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm Tư lệnh và Chính ủy Quân chủng Hải quân".
- ^ "Trung ương". vbpl.vn. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
- ^ "Diện mạo mới của Hải quân Việt Nam".
- ^ "Bộ Tư lệnh Hải quân bàn giao và ra mắt Phi đội thủy phi cơ DHC-6".
- ^ "Bão có khả năng thành áp thấp nhiệt đới".
- ^ a b "Vùng 2 Hải quân ra quân huấn luyện năm 2014".
- ^ "Tưởng niệm, tri ân các anh hùng, liệt sĩ đã hy sinh vì biển đảo quê hương". Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Kỷ niệm 10 năm ngày thành lập Lữ đoàn tên lửa bờ 681 hải quân".
- ^ "Báo Hải quân đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba".
- ^ Israel has delivered 20 EXTRA surface-to-surface guided rockets to Vietnam for coastal defence – Armyrecognition.com, 26 February 2016
- ^ "VietDefense" (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020 – qua Facebook.
- ^ Arthur, Gordon (ngày 22 tháng 12 năm 2024). "Vietnam unveils new VCS-01 mobile coastal defence system". Naval News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2024.
- ^ Gady, Franz-Stefan. "Vietnam Deploys Precision-Guided Rocket Artillery in South China Sea". thediplomat.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Lữ đoàn 679 (Quân chủng Hải quân): "Anh cả đỏ" lực lượng tên lửa bờ". Báo Điện Tử Hải Phòng. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
...mới đây Bộ Quốc phòng còn giao cho Lữ đoàn tiếp nhận tổ hợp tên lửa VCM-B và đạn tên lửa VCM-01 do Tập đoàn Công nghiệp Viettel sản xuất cuối tháng 4-2024.
- ^ "Báo Hải Quân Việt Nam". Báo Hải Quân Việt Nam. ngày 3 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2025.
- ^ office_zzam (ngày 28 tháng 5 năm 2020). "Vietnam unveils its new VCM-01 anti-ship cruise missile". www.armyrecognition.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2025.
- ^ Vandenbosch. "Vietnam Tests Smaller Version of VCM-B Coastal Anti-ship Missile System". armyrecognition.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2025.
- ^ Brahy, Jérôme. "Vietnam develops new Truong Son coastal defense system armed with eight VSM-01A anti-ship missiles". armyrecognition.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Infographic". VnExpress.
- ^ Carlosa (ngày 15 tháng 3 năm 2022). "Vietnamese Navy Gepard frigates. The 4 Gepard frigates are the most… | by China_SCS_Info | Indo-Pacific Geomill | Medium". Medium.
- ^ "Lớp tàu Gepard dự án 1166.1". www.globalsecurity.org (bằng tiếng Anh).
- ^ "Vietnam raises interest in procuring improved Gepard 3.9-class frigates from Russia". Asia Pacific Defense Journal. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
- ^ Trí Đường (ngày 26 tháng 2 năm 2020). "Tàu chiến săn ngầm Việt Nam: 50 năm vẫn chạy tốt!". Tienphong.vn. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
- ^ "Vietnam completes upgrade works on Petya II-class light frigates". Asia Pacific Defense Journal. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2024.
- ^ "Soviet era anti-submarine Petya-class frigate of Vietnamese People's Navy has a new look ! [1529x1078]". r/WarshipPorn. ngày 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2024.
- ^ "VISIT OF ADM R HARI KUMAR, CHIEF OF THE NAVAL STAFF, TO VIETNAM". PIB. ngày 21 tháng 7 năm 2023.
- ^ "VISIT OF ADM R HARI KUMAR, CHIEF OF THE NAVAL STAFF, TO VIETNAM". pib.gov.in. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
- ^ "In a first, India gifts active warship INS Kirpan to Vietnam".
- ^ "Vietnam Eyes Another Pohang-class Corvette from SK". GBP (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
- ^ "한-베트남 초계함 양도약정서 체결식". 네이트 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2025.
- ^ "Based on photos posted in ASEAN... – MaxDefense Philippines | Facebook". M.facebook.com. ngày 7 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
- ^ 민, 영규 (ngày 22 tháng 10 năm 2018). "전역한 한국 초계함 '여수함', 베트남에 무상양도...다낭항 도착". Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.
- ^ Oh Seok-min (ngày 12 tháng 8 năm 2025). "S. Korea, Vietnam vow to boost defense cooperation during ministerial talks". Yonhap News Angency.
- ^ VnExpress. "200 thiết bị quân sự Việt Nam sản xuất được giới thiệu ở Army Games". vnexpress.net. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
- ^ "Việt Nam đóng thêm 4 tàu tên lửa Molniya với vũ khí mới". VTC News. ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2016.
- ^ "SIPRI arms transfer database". Stockholm International Peace Research Institute. ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
- ^ "Điểm lại những vũ khí Nga giúp nâng tầm quân đội Việt Nam gần đây". Kienthuc.net.vn. ngày 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
- ^ Vì sao Việt Nam nâng cấp tàu tên lửa BPS-500? VTC News
- ^ Nga nâng cấp tàu tên lửa 'độc nhất' BPS-500 cho Việt Nam Lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2016 tại Wayback Machine Báo Người Đưa Tin
- ^ "[Infographic] Tàu pháo TT400TP – Niềm tự hào của nền công nghiệp đóng tàu chiến Việt Nam". An Ninh Thủ đô. ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ "[Infographic] Svetlyak – Sức mạnh tàu pháo cao tốc canh biển của Việt Nam". An ninh Thủ đô. ngày 7 tháng 2 năm 2017.
- ^ "Bất ngờ lớn khi tàu phóng lôi Turya có thể mang tên lửa chống hạm". Doanh nghiệp Việt Nam. ngày 23 tháng 6 năm 2019.
- ^ Hùng, Việt (ngày 28 tháng 8 năm 2017). "Hải quân đánh bộ Việt Nam tập trận chiếm đảo với tàu đổ bộ HQ-501 do Mỹ sản xuất". An ninh Thủ đô. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Vietnam launches fourth locally-built RoRo 5612 landing craft". Asia Pacific Defense Journal. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
- ^ "HQ-521 medium landing ships (2009)". www.navypedia.org. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2024.
- ^ "Flag-raising ceremony held for new landing ship". en.qdnd.vn.
- ^ "Tổng công ty Ba Son tổ chức lễ hạ thủy tàu vận tải quân sự". qdnd.vn. ngày 5 tháng 8 năm 2025.
- ^ "Vietnam launches new submarine rescue vessel". asiapacificdefensejournal.com. ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
- ^ Maritime, Baird (ngày 23 tháng 6 năm 2021). "VESSEL REVIEW | Highly versatile, deep-diving submarine rescue vehicle for Vietnam People's Navy". Baird Maritime (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ wade (ngày 17 tháng 6 năm 2020). "Forum's XLX-C ROV Successfully Completes Sea Trials for Vietnam Navy". Forum Energy Technologies, Inc. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.
- ^ "Work Class ROVs". Forum Energy Technologies, Inc. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2021.
- ^ "Perry® XLX-C" (PDF). Forum Energy Technologies. 2019.
- ^ "Lữ đoàn 127 đón Tàu 924 về đơn vị an toàn". Báo Hải Quân Việt Nam (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2021.
- ^ "Vietnamese navy receives locally-made patrol vessel". Tuổi Trẻ News (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 9 năm 2017.
- ^ View the annual editions of Jane's Vessel Fighting since 1976 to keep track of the status of PRVSN Phạm Ngũ Lão (HQ-01) in the Vietnam People's Navy as it is best understood in the West.
- ^ a b Alexander Korablinov (ngày 9 tháng 2 năm 2016). "5th Russian-built Kilo-class submarine arrives in Vietnam". Russia Beyond. Russia Beyond the Headlines. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2016.
- ^ "Khẳng định thương hiệu X51". www.qdnd.vn. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Thành lập Phi đội thủy phi cơ DHC-6 Không quân Hải quân Việt Nam". infonet.net.
- ^ a b "World Air Forces 2024". FlightGlobal. 2023. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2024.
- ^ "Việt Nam sắp có máy bay trinh sát, tuần tra biển". Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
- ^ Embraer, In association with. "2025 World Air Forces directory". Flight Global (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
- ^ Nurw (ngày 18 tháng 8 năm 2014). "Vietnames Ka-28 were Upgraded in Crimea". DEFENSE STUDIES. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2024.
- ^ a b Quân đội Việt Nam sắp nhận 334 UAV của Israel – Tưởng dừng hợp đồng, ai ngờ... vui quá (bằng tiếng Anh), ngày 17 tháng 3 năm 2021, truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021
- ^ Yeo, Mike (ngày 6 tháng 6 năm 2019). "These US partners in the Asia-Pacific are to receive ScanEagle drones". Defense News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Egozi, Arie (ngày 29 tháng 9 năm 2014). "Vietnam acquires unmanned Orbiter 2". Flight Global. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2021.
- ^ Đình Huy. "Ngắm dàn ngư lôi, thủy lôi của Hải quân nhân dân Việt Nam". Báo Thanh niên. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2025.
- ^ DƯƠNG MINH HẢI (ngày 26 tháng 4 năm 2023). "Xây dựng tiềm lực khoa học - công nghệ hải quân". Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2025.
- ^ "Dàn tăng, pháo của quân đội Việt Nam". Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2025.
- ^ Vĩnh Thành. "Trung tâm Bảo đảm kỹ thuật 719: Nâng cao chất lượng bảo đảm kỹ thuật". Báo Khánh Hòa. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2025.
- ^ [1] Lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013 tại Wayback Machine Hải quân là lực lượng nòng cốt bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên biển, đảo - Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 21:41 | 07/05/2010.