Bước tới nội dung

Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thống đốc
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
中国人民银行行长
Đương nhiệm
Phan Công Thắng

từ 25 tháng 7 năm 2023
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
Cương vịCán bộ cấp tỉnh và cấp bộ
Thành viên củaHội nghị toàn thể Quốc vụ viện
Trụ sởBắc Kinh
Đề cử bởiThủ tướng Quốc vụ viện
(được chọn trong Đảng Cộng sản Trung Quốc)
Bổ nhiệm bởiChủ tịch nước
với sự xác nhận của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc hoặc Ủy ban thường vụ
Người đầu tiên nhậm chứcNam Hán Thần
Thành lập1 tháng 10 năm 1949; 76 năm trước (1949-10-01)
Cấp phóPhó Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
Giản thể中国人民银行行长

Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc là người đứng đầu Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc và là một trong những nhân vật ra quyết định quan trọng về mặt kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trên danh nghĩa, chức vụ Thống đốc phải được Thủ tướng Quốc vụ viện đề cử, rồi sau đó thông qua sự phê chuẩn của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc hoặc Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc và mới được Chủ tịch nước bổ nhiệm.[1]

Chức vụ Thống đốc không nhất thiết phải kiêm nhiệm chức Bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Trung Quốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc. Bí thư Đảng ủy là chức vụ có quyền lực nhất trong ngân hàng và có thể có ảnh hưởng lớn hơn cả chức Thống đốc.[2] Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc hiện tại là Phan Công Thắng nắm giữ cả hai chức vụ.[3] Thống đốc cũng là Chủ tịch Ủy ban Chính sách Tiền tệ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, một cơ quan cố vấn thường bao gồm giám đốc và phó giám đốc của các cơ quan tài chính khác, cũng như một số nhà kinh tế học có ảnh hưởng.[4]

Thống đốc hiện tại là Phan Công Thắng kiêm chức Bí thư Đảng ủy Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc.

Danh sách Thống đốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Số Tên gọi Nhậm chức Rời chức Thủ tướng Bí thư Đảng ủy Tham khảo
1 Nam Hán Thần Tháng 10 năm 1949 Tháng 10 năm 1954 Chu Ân Lai Nam Hán Thần [cần dẫn nguồn]
2 Tào Cúc Như Tháng 10 năm 1954 Tháng 10 năm 1964 Tào Cúc Như [cần dẫn nguồn]
3 Hồ Lập Giáo Tháng 10 năm 1964 1966 Hồ Lập Giáo [cần dẫn nguồn]
Chức vụ bị bãi bỏ trong Cách mạng Văn hóa
4 Trần Hy Dũ 13 tháng 5 năm 1973 Tháng 3 năm 1978 Chu Ân Lai [cần dẫn nguồn]
Hoa Quốc Phong
5 Lý Bảo Hoa 5 tháng 3 năm 1978 4 tháng 5 năm 1982 Lý Bảo Hoa [cần dẫn nguồn]
Triệu Tử Dương
6 Lã Bồi Kiệm 4 tháng 5 năm 1982 21 tháng 3 năm 1985 Lã Bồi Kiệm [cần dẫn nguồn]
7 Trần Mộ Hoa 21 tháng 3 năm 1985 12 tháng 4 năm 1988 Trần Mộ Hoa [cần dẫn nguồn]
8 Lý Quý Tiên 12 tháng 4 năm 1988 2 tháng 7 năm 1993 Lý Bằng
Lý Quý Tiên [cần dẫn nguồn]
9 Chu Dung Cơ 2 tháng 7 năm 1993 30 tháng 6 năm 1995 Chu Chính Khánh [cần dẫn nguồn]
10 Đới Tương Long 30 tháng 6 năm 1995 28 tháng 12 năm 2002 Đới Tương Long [cần dẫn nguồn]
Chu Dung Cơ
11 Chu Tiểu Xuyên 28 tháng 12 năm 2002 19 tháng 3 năm 2018 Chu Tiểu Xuyên
Ôn Gia Bảo [5]
Lý Khắc Cường
12 Dịch Cương 19 tháng 3 năm 2018 25 tháng 7 năm 2023 Quách Thụ Thanh [cần dẫn nguồn]
Lý Cường
13 Phan Công Thắng 25 tháng 7 năm 2023 Đương nhiệm Phan Công Thắng [6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Constitution of the People's Republic of China". National People's Congress. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ White, Edward; Leng, Cheng (ngày 1 tháng 7 năm 2023). "Western-trained banker in line to lead China's central bank". Financial Times. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ "Yellen's China Trip Leaves No Doubt Pan's in Charge of PBOC". Bloomberg News. ngày 9 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2023.
  4. ^ "Decoding Chinese Politics". Asia Society. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Chen, Muyang (2024). The Latecomer's Rise: Policy Banks and the Globalization of China's Development Finance. Ithaca and London: Cornell University Press. tr. 148. ISBN 9781501775857. JSTOR 10.7591/jj.6230186.
  6. ^ "中华人民共和国主席令(第八号)--新闻报道-中国共产党新闻网". cpc.people.com.cn. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.